Phác đồ ngoại sản

   LỜI NÓI ĐẦU

     Trong thực hành lâm sàng, người thầy thuốc phải thường xuyên đối mặt với những khó khăn trong việc đánh giá tình trạng sức khoẻ người bệnh sao cho chính xác, các thang điểm, tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại người bệnh thật sự là cần thiết và ngày càng được khẳng định vai trò của nó. Để tất cả các bạn đồng nghiệp đều thống nhất với nhau trong chẩn đoán và quan điểm điều trị, để hạn chế tối đa mỗi người bác sĩ điều trị bệnh nhân theo một cách riêng của mình, TTYT huyện Tri Tôn đã xây dựng bộ phác đồ điều trị bệnh viện với mục tiêu là không ngừng nâng cao chất lượng điều trị cho người bệnh, lấy nghiên cứu khoa học làm động lực cho sự phát triển. Trên tinh thần đó, chúng xin trân trọng giới thiệu đến các bạn đồng nghiệp bộ phác đồ điều trị gồm nhiều chuyên khoa thuộc khối chuyên khoa mắt,tai- mũi-họng, răng- Hàm-mặt, khối nội-nhi-nhiễm, khối ngoại - sản phụ khoa, hồi sức cấp cứu - chống độc ....

     Để có được bộ phác đồ điều trị này là cả một quá trình lao động của tập thể bác sĩ thuộc TTYT huyện Tri Tôn, chúng tôi xin ghi nhận những đóng góp vô cùng quý báo đó của các bạn. Bất kỳ phác đồ điều trị nào cũng phải được cập nhật theo thời gian để không bị lạc hậu, do đó hàng năm đơn vị bổ sung thêm các kiến thức mới để kịp đà phát triển của khoa học.

     Xin trân trọng kính chào và mong nhận được sự đóng góp của mọi người.

                                                       Tri Tôn, ngày 19 tháng 01 năm 2018

                                                               Giám đốc TTYT Tri Tôn

                                                                    BSCKI Hà Minh Hiệp

         MỤC LỤC

 

STT

NỘI DUNG

TRANG

1

Lời nói đầu

01

2

Mục lục

02

 

PHÂN I: KHOA NGOẠI

06

3

Phác đồ xử trí cấp cứu sốc phản vệ

06

4

Các xét nghiệm tiền phẫu.

08

5

Gây tê tuỷ sống

09

6

Gây mê nội khí quản

11

7

Gây mê tĩnh mạch

14

8

Gây mê mask

16

9

Săn sóc sau mổ tại phòng hồi tỉnh

17

10

Chăm sóc và theo dõi bệnh nhân sau mổ

19

11

Viêm dạ dày

23

12

Viêm loét dạ dày tá tràng

26

13

Loét dạ dày tá tràng

29

14

Thủng ổ loét dạ dày – tá tràng

33

15

Viêm ruột thừa

36

16

Thoát vị bẹn - đùi

39

17

Bệnh trĩ

42

18

Tắc ruột – bán tắc ruột

45

19

Bệnh sỏi đường mật

49

20

Viêm túi mật –sỏi túi mật

51

21

Abcès gan do Amib

53

22

Abcès gan do vi trùng

56

23

Viêm tụy cấp

58

24

Cơn đau quặn thận

61

25

Nhiễm trùng tiểu

63

26

Sỏi đường tiết niệu

66

27

Viêm tinh hoàn

69

28

U xơ tiền liệt tuyến ( tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt )

70

29

Đại cương về Chấn thương, đa chấn thương

72

30

Đại cương về Vết thương, đa vết thương

74

31

Đại cương về Đa thương

76

32

Sốc chấn thương

78

33

Thang điểm Gaslow

80

34

Chấn thương sọ não

81

35

Chấn thương ngực kín

85

36

Vết thương thấu ngực

90

37

Chấn thương bụng kín

92

38

Vết thương thấu bụng

95

39

Vỡ bàng quang

98

STT

NỘI DUNG

TRANG

 

KHOA NGOẠI

 

40

Chấn thương cột sống

100

41

Chèn ép khoang cấp tính

102

42

Đại cương về gãy xương

104

43

Gãy xương hở

107

44

Gãy xương đòn

109

45

Gãy xương cánh tay

111

46

Gãy liên lồi cầu xương cánh tay

113

47

Gảy mõm khuỷu

115

48

Gãy xương vùng cẳng tay

117

49

Gãy xương bàn – ngón tay

120

50

Gãy xương đùi

122

51

Gãy cổ xương đùi

126

52

Gãy liên mấu chuyển xương đùi

128

53

Gãy đầu dưới xương đùi

130

54

Vỡ xương bánh chè

132

55

Gãy mâm chày

134

56

Gãy xương cẳng chân

136

57

Gãy xương bàn-ngón chân

138

58

Đại cương về trật khớp

140

59

Trật khớp vai

143

60

Trật khớp khuỷu

145

 

PHÂN II: KHOA SẢN

147

61

Phác đồ xử trí cấp cứu sốc phản vệ

147

62

Các cận lâm sàng thường quy bệnh nhân vào khoa sản

149

63

Các xét nghiệm tiền phẫu

150

64

Nguyên tắc chung trong hồi sức cấp cứu

151

65

Hướng dẫn phát hiện nguy cơ khi khám thai

152

66

Thai nghén co nguy cơ cao

154

67

Chẩn đoán trước sinh

159

68

Choáng sản khoa

160

69

Các dạng khung chậu

163

70

Một số khái niệm về sản khoa

165

71

Một số đường kính lọt của ngôi thai

166

72

Các yếu tố tiên lượng một cuộc chuyển dạ

167

73

Chẩn đoán chuyển dạ

169

74

Theo dõi chuyển dạ sanh thường

172

75

Đở đẻ thường ngôi chỏm

175

76

Xử trí tích cực giai đoạn III của chuyển dạ sanh

178

77

Chỉ định mổ lấy thai

180

78

Phẫu thuật lấy thai

181

79

Phẫu thuật cắt tử cung bán phần cấp cứu

185

STT

NỘI DUNG

TRANG

 

KHOA SẢN

 

80

Làm rốn trẻ sơ sinh

187

81

Kiểm tra nhau

188

82

Cắt và khâu tầng sinh môn

190

83

Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh ngày đầu sau đẻ

192

84

Nhau bong non

196

85

Nhau tiền đạo

199

86

Dọa vỡ tử cung

201

87

Vỡ tử cung

202

88

Sanh chỉ huy

204

89

Chảy máu sau đẻ ( băng huyết sau sanh )

206

90

Sinh đôi

210

91

Xử trí thai thứ hai trong sinh đôi

213

92

Tăng huyết áp, tiền sản giật và sản giật

214

93

Ngôi thai bất thường

220

94

Dọa sanh non vả sanh non

223

95

Vỡ ối non và vỡ ối sớm

225

96

Thai quá ngày sinh ( thai già tháng )

226

97

Thai chết trong tử cung ( thai lưu )

227

98

Theo dõi cuộc đẻ với sản phụ có sẹo mổ ở tử cung

228

99

Xử trí phù phổi cấp trong chuyển dạ

230

100

Chuyển dạ đình trệ ( chuyển dạ kéo dài )

231

101

Suy thai cấp

233

102

Sử dụng thuốc oxytocin trong chuyển dạ

235

103

Sử dung thuốc Misoprostol

238

104

Sử dung thuốc giảm cơ tử cung trong chuyển dạ

239

105

Sốt sau sanh

240

106

Nhiễm trùng hậu sản

245

107

Bí tiểu sau sanh

250

108

Các phương pháp gây chuyển dạ

251

109

Kỹ thuật bấm ối

254

110

Nghiệm pháp lọt ngôi chỏm

256

111

Đỡ đầu trong ngôi mông

258

112

Giác hút

260

113

Bóc nhau nhân tạo

262

114

Kiểm soát tử cung

264

115

Phác đồ xử trí doạ sẩy thai

266

116

Phác đồ xử trí sẩy thai

267

117

Phác đồ xử trí thai lưu

269

118

Thai ngoài tử cung

271

119

Chửa trứng

274

120

U nang buồng trứng

275

STT

NỘI DUNG

TRANG

 

KHOA SẢN

 

121

U xơ tử cung

277

122

Hội chứng tiết dịch âm đạo

279

123

Hội chứng đau bụng dưới

283

124

Nhiễm khuẩn âm đạo

287

125

Viêm âm đạo do nấm

288

126

Viêm âm đao do trùng roi Trichomonas

289

127

Viêm cổ tử cung

290

128

Viêm sinh dục do Herpes

291

129

Hồi sức sơ sinh ngay sau sanh

293

130

Chăm sóc trẻ sơ sinh non / nhẹ cân

295

131

Nhiễm trùng sơ sinh

296

132

Nhiễm trùng rốn sơ sinh

300

133

Nhiễm trùng huyết sơ sinh

301

134

Co giật sơ sinh

303

135

Vàng da tăng Bilirubin tự do ( gián tiếp ) sơ sinh

305

136

Lấy máu gót chân

307

137

Chăm sóc trẻ bằng phương pháp Căng Gu Ru

308

138

Kỹ thuật chiếu đèn điều trị vàng da sơ sinh

310

139

Hạ đường huyết sơ sinh

311

PHẦN I: KHOA NGOẠI

PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ CẤP CỨU SHOCK PHẢN VỆ

 

  1. TRIỆU CHỨNG.

       Ngay sau khi tiếp xúc với dị nguyên ( sau khi tiêm thuốc, uống thuốc, bơi thuốc, nhỏ mắt, nhỏ mũi… ) hoặc muộn hơn, xuất hiện :

     - Cảm giác khác thường như bồn nôn, hốt hoảng, sợ hãi…, tiếp theo đó xuật hiện triệu chứng ở 1 hoặc nhiều cơ quan.

     - Mạch nhanh nhỏ ( M > 100 L/P ) khó bắt, có khi không đều, mạch ngoại biên có thể không bắt được. HA tụt < 90/60 mm Hg có khi không đo được

     - Đau quặn bụng, ỉa đái không tự chủ ( ỉa đái trong quần ).

     - Vã mồ hồi, tay chân lạnh do co mạch ngoại vi.

     - Đau đầu, chóng mặt, choáng váng, vật vã, giãy giụa, co giật, có khi lơ mơ hoặc hôn mê.

     - Nặng hơn : khó thở ( kiểu hen thanh quản ), nghẹt thở.

     - Mẩn ngứa, ban đỏ, mề đay, phù Quinck ( phù cứng ).

     - Thiểu niệu hoặc vô niệu.    

  1. XỬ TRÍ.

2.1 A. Xử trí ngay tại chổ :

2.1.1. Ngưng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên ( ngưng ngay thuốc đang dùng tiêm chích, uống, bôi, nhỏi mắt- mũi ).

2.1.2. Cho bệnh nhân nằm tại chổ.

2.1.3. Thuốc Adrenalin là thuốc cơ bản để cấp cứu chống Shock phản vệ

2.1.3.1. Adrenalin 0,1% 1ml=1mg, tiêm dưới da ngay sau khi xuất hiện Shock phản vệ với liều như sau :

     - Người lớn : ½ - 1A TDD.

     - Ở trẻ em : không quá 0,3ml ( 1A=1ml +9 ml nước cắt = 10 ml ) sau đó tiêm 0,1ml/Kg ).

     - Nếu đang lập đường truyền tĩnh mạch thì dùng liều như trên của Adrenalin

2.1.3.2. Tiếp tục tiêm nhắc lại Adrenalin liều như trên sau 10 – 15 phút/lần cho đến khi HA trở lại bình thường, ủ ấm, đầu thấp chân cao, theo dõi M, HA 10 – 15 phút/lần ( nằm nghiêng sang 1 bên nếu có nôn ).

2.1.3.3. Nếu shock quá nặng đe dọa tử vong, ngoài đường tiêm dưới da có thể tiêm Adrenalin pha loãng 1/10 qua tĩnh mạch, bơm qua ống nội khí quản.  

2.2. Tùy theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn của từng tuyến có thể áp dụng các biện pháp sau :

2.2.1. Xử trí suy hô hấp :

     - Nằm đầu thấp chân cao, thở Oxy 5L/P qua sond mũi hay bóp bóng Ambu có Oxy.

     - Đặt nỗi khí quản, thông khí nhân tạo hay mở khí quản nếu có phù thanh môn.

     - Truyền tĩnh mạch chậm: Aminophyline 1mg/kg/giờ hoặc có thể dùng Terbutaline 0,5mg, 1 A TDD cho người lớn và 0,2ml/10 kg ở trẻ em. Tiêm nhắc lại sau 6 – 8 giờ nếu không đỡ khó thở.

2.2.2. Thiết lập đường truyền tĩnh mạch :

     - Adrenalin để duy trì HA bắt đầu bằng 0,1 mcg/kg phút điều chỉnh tốc độ theo HA ( khoảng 2mg Adrenalin/giờ cho người lớn ).

2.2.3. Các thuốc khác :

     - Hydrocortisone 100mg : 5mg/kg/giờ. Có thể dùng liếu cao nếu shock nặng gấp 2 – 5 lần.

     - Nacl 0,9% 1 – 2 lít ở người lớn, không quá 20ml/kg ở trẻ em.

2.2.4. Điều trị phối hợp :

     - Uống than hoạt 1g/kg nếu dị nguyên qua đường uống tiêu hóa.

     - Băng ép chi phía trên chổ tiêm hoặc đường vào của nọc độc.

2.3. Chú ý :

     - Theo dõi bệnh nhân ít nhất 24 giờ sau khi HA đã ổ định.

     - Sau khi sơ cứu nên vận dụng đường tiêm truyền tĩnh mạch đùi.

     - Nếu HA vẫn không lên sau khi truyền đủ dịch và Adrenalin, thì có thể truyền thêm huyết tương, Albumin ( hoặc máu nêu có mất máu ) hoặc bất cứ dung dịch cao phân tử nào sẵn có.

     - Điều dưỡng có thể dùng Adrenalin theo phác đồ khi bác sĩ không có mặt.

     - Hỏi kỹ tiền sử dị ứng và chuẩn bị hộp thuốc cấp cứu Shock phản vệ trước khi dùng thuốc cần thiết.

HỢP THUỐC CẤP CỨU SHOCK PHẢN VỆ

Tổng cộng 07 khoản trong hợp thuốc cấp cứu Shock phản vệ

STT

TÊN THUỐC VÀ HÀM LƯỢNG

ĐVT

SỐ LƯỢNG

1

ADRENALIN 0,1% = 1 ml = 1 mg

A

02

2

NƯỚC CẮT 10ml

A

02

3

BƠM TIÊM VÔ KHUẨN ( DÙNG 1 LẦN )

   

10ml

A

02

1ml

A

02

4

HYDROCORTISONE 100mg

LỌ

02

Hoặc DEPERSOLON 30 mg

A

02

5

PHƯƠNG TIỆN KHỬ TRÙNG :

   

( bông, băng, gòn gạc, cồn )

HỢP

01

6

DÂY GARO

SỢI

01

7

PHÁC ĐỒ CẤP CỨU SHOCK PHẢN VỆ

CÁI

01

Tài liệu tham khảo

Thông tư số 08 / 1999-TT-BYT của Bộ Y tế ngày 04 tháng 05 năm 1999

CÁC CẬN LÂM SÀNG TIỀN PHẪU

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho người bệnh.

     - Yêu cầu phải chính xác, nhanh và đáp ứng kịp thời.

     - Cần thiết trước khi phẫu thuật trung phẫu.

  1. CẬN LÂM SÀNG CẦN THỰC HIỆN.

2.1. Các cận lâm sàng tiền phẫu bắt buộc trước khi phẫu thuật:

     - Xét nghiệm công thức máu 18 chỉ số.

     - Xét nghiệm thời gian máu chảy, máu đông.

     - Xét nghiệm nhóm máu hệ AOB.

     - Xét nghiệm I on đồ 6 chỉ số.

     - Xét nghiệm chức năng gan.

     - Xét nghiệm GGT.

     - Xét nghiệm chức năng thận.

     - Siêu âm bụng tổng quát, siêu âm sản phụ khoa.

     - Tổng phân tích nước tiểu.

2.2. Các cận lâm sàng tiền phẫu phải làm trước khi phẫu thuật chương trình:

     - Đo điện tim.

     - Chụp X quang tim phổi.

     - Bộ mỡ máu: Cholesterol, Triglycerid, HDL-cho, LDL-cho, LDH.

Tài liệu tham khảo

  1. Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang
  2. Bài giảng bệnh học ngoại khoa của Trường đại học y dược TP Hồ Chí Minh
  3. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

GÂY TÊ TỦY SỐNG

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Gây tê tủy sống là tiêm thuốc tê vào khoang dưới nhện, thuốc tác động lên rễ thần kinh gây mất cảm giác và liệt vận động.

  1. CHỈ ĐỊNH.

     - Phẫu thuật chi dưới.

     - phẫu thuật khớp háng.

   - Phẫu thuật tiết niệu.

     - Phẫu thuật vùng đáy chậu.

     - Phẫu thuật bụng dưới

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.

3.1. Tuyệt đối:

     - Người bệnh không đồng ý.

     - Nhiễm khuẩn da vùng định chọc kim, lao dột sống.

     - Giảm khối lượng tuần hoàn, sốc.

   - Giảm huyết áp dưới 90mmHg.

     - Mạch chẫm dưới 50 lần/phút.

     - Rối loạn đông máu, đang dùng thuốc chống đông máu.

     - Tăng áp lực nội sọ.

     - Không có phương tiện không khí nhân tạo.

     - Dị ứng thuốc tê.

3.2. Tương đối:

     - Đau lưng.

   - Nhức đầu.

     - Thiếu máu.

     - Suy dinh dưỡng.

     - Hẹp van hai lá.

     - Hẹp van động mạch chủ.

     - Tăng huyết áp điều trị chưa ổn.

  1. CHUẨN BỊ.

4.1. Cán bộ chuyên khoa: bác sĩ, cử nhân gây mê, KTV chính gây mê.

4.2. Phương tiện:

     - Phương tiện theo dõi điện tim, mạch, huyết áp, SpO2.

     - Phương tiện cấp cứu và hồi sức: tuần hoàn, hô hấp.

     - Kim chọc dò tủy sống số: 25G, 27G, 29G, bơm kim tiêm.

     - Thuốc: thuốc tê Bupivacain spinal, fentanyl, thuốc co mạch ( Ephedrin ), thuốc chống sốc.

4.3. Người bệnh:

     - Người bệnh có đủ các xét nghiệm tiền phẫu.

     - Người bệnh được sử dụng các thuốc chống nôn, trào ngược: Ondansetron, Primperan, Kháng acid ...

     - Người bệnh đồng ý.

     - Thăm khám người bệnh và tình trạng cột sống.

  1. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

5.1. Tư thế người bệnh: ngồi trên bàn phẫu thuật để hai chân trên ghế hoặc nằm nghiêng cong lưng tôm.

5.2. Sát khuẩn vùng chọc kim, trải vải lổ vô khuẩn.

5.3. Xác định đốt sống định chọc kim: từ liên đốt L3 L4 trở xuống.

5.4. Chọc dò tủy sống.

5.5. Xác định kim đã vào khoang dưới nhện tủy sống: có nước não tủy chảy ra khi rút nòng thông.

5.6.Liều lượng thuốc: Bupivacain 0,5% 8 - 10mg cộng thêm 20 - 40 mcg.

5.7. Lắp bơm tiêm có chứa thuốc vào, hút nhẹ bơm tiêm trước khi tiêm.

5.8. Bơm thuốc từ từ, không đẩy kim vào hay rút ra khi tiêm thuốc.

5.9. Rút kim tiêm ra sau khi đã bơm xong thuốc.

5.10. Sát khuẩn lại và băng lại chổ chọc kim.

5.11. Đặt tư thế người bệnh thuận tiện cho phẫu thuật.

5.12. Tiếp tục theo dõi mức độ tê và tình trạng người bệnh.

  1. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN.

     - Tụt huyết áp: truyền dịch, cho thuốc nâng huyết áp ( Ephedrin ).

     - Mạch chậm: Atropin ( TM ).

     - Thở yếu, suy thở: cho thở oxy, hô hấp hỗ trợ.

     - Co giật: do ngộ độc thuốc tê, xử trí chống co giật, hô hấp hỗ trợ.

     - Buồn nôn, nôn: thường cho tụt huyết áp, xử trí nâng huyết áp cho thở o xy.

     - Rét run: đấp ấm, ủ ấm, Dolargan.

     - Đau đầu: bù dịch đủ, dùng kim chọc dò cỡ nhỏ, giảm đau.

     - Bí tiểu: chườm nóng, châm cứu, đặt ống thông tiểu.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

 

GÂY MÊ NỘI KHÍ QUẢN

  1. ĐẠI CƯƠNG.

   Gây mê nội khí quản là là một cuộc mê phối hợp được tiến hành với một ống thông vào khí quản của người bệnh với mục đích:

     - Duy trì thông thoáng đường hô hấp trên.

     - Hút khí quản dễ dàng.

     - Dễ dàng hô hấp hỗ trợ hay chỉ huy.

     - Đảm bảo hô hấp trong suốt cuốc gây mê toàn thân ở các tư thế, ở các giai đoạn nguy kịch và hồi sức sau phẫu thuật.

  1. CHỈ ĐỊNH.

2.1. Tất cả những cuộc mổ, trừ những cuộc quá ngắn. Nhất là những cuộc mổ mà người gây mê cần kiểm soát chắc chắn đường hô hấp như mổ ở vùng đầu, vùng mặt, trong miệng, vùng cổ, vùng bụng trên và dưới.

2.2. Những cuộc mổ phải hô hấp điều khiển: mổ trong lồng ngực, dùng máy thở, dùng thuốc dãn cơ.

2.3. Những cuộc mổ bệnh nhân ở tư thế bất thường: nằm nghiêng, nằm sắp, ngồi, nằm ngửa.

2.4. Những cuộc mổ lớn, kéo dài, cần hồi sức tích cực.

2.5. Những bệnh nhân có dạ dày đầy hơi, tắc ruột.

2.6. Mổ ở vùng nhiều phản xạ: vùng hậu môn, tử cung, bàng quang.

2.7. Mổ ở trẻ em vì khó điều khiển hô hấp hữu hiệu.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH TƯƠNG ĐỐI.

3.1. Túi phình ở cung động mạch.

3.2. Viêm thanh quản cấp tính.

3.3. Lao phổi trong thời kỳ tiến triển.

3.4. Nhiễm trùng đường tiêu hoá và hô hấp trên: viêm hầu, viêm mũi, viêm hạch hạnh nhân.

3.5. Không đủ dụng cụ và thiếu kinh nghiệm.

  1. CHUẨN BỊ.

4.1. Cán bộ chuyên khoa: bác sĩ, cử nhân, KTV gạy mê hồi sức.

4.2. Phương tiện:

     - Đèn và lưỡi đèn nội khí quản thẳng, cong, các cỡ, kiểm tra đèn cháy sáng.

     - Một kìm Magill, đèn đặt nội khí quản khó.

     - Một bơm tiêm 10ml, găng sạch, máy hút, ống hút đàm.

     - Hệ thống bóng để hô hấp bằng tay.

     - Xylocain 5% khí dung, Salbutamol khí dung.

     - Băng dính cố định nội khí quản, băng dán bảo vệ mắt.

     - Máy thở, máy gây mê, hoặc phương tiện bóp tay.

     - Phương tiện theo dõi: điện tim, mạch, huyết áp, SpO2.

     - Phương tiện cấp cứu và hồi sức tuần hoàn, hô hấp.

4.3. Ngươi bệnh:

     - Người bệnh có đủ các xét nghiệm tiên phẫu.

     - Người bệnh được sử dụng các thuốc chống nôn, trào ngược: Ondansetron, Primperan, Kháng acid …

     - Người bệnh đồng ý.

  1. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

5.1. Kỹ thuật đặt nội khí quản qua đường miệng.

5.1.1. Người đặt nên đứng và điều chỉnh bàn mổ cho thích hợp: Đầu bệnh nhân ngang vùng thượng vị của người đặt.

5.1.2. Bệnh nhân nằm ngửa, cổ ngửa, đầu có thể đặt trên gối cao 10cm, sao cho trục của khí quản và miệng trên một đường thẳng.

5.1.3. Người gây mê dùng ngón cái và ngón trỏ của bàn tay phải để tì vào răng hàm dưới và răng hàm trên bên trái của bệnh nhân để mở rộng miệng của bệnh nhân ra.

5.1.4. Tay trái cầm đèn, cầm ở cán đèn sát với gốc của lưỡi đèn, cho đỉnh lưỡi đèn theo sát mặt trên bên phải của lưỡi và gạt lưỡi từ phải qua trái cho đến khi nhìn thấy sụn nắp.

5.1.5. Cho đỉnh của lưỡi đèn vào góc hàm bởi đáy lưỡi và sụn nắp.

5.1.6. Đẩy cán đèn về phía và nâng cán đèn về phía trên, lúc đó sụn nắp sẽ kéo ra đằng trước và ta nhìn rõ thanh quản.

5.1.7. Tay phải cầm ống nội khi quản, cầm nơi gần gốc cho đầu ống nội khí quản chui qua giữa 2 dây thanh âm, khi đầu ống nội khí quản chui qua dây thanh âm từ 2 – 3 cm hoặc túi hơi qua khỏi dây thanh âm thì dừng lại.

5.1.8. Đặt aiway vào miệng bệnh nhân và rút đèn ra.

5.1.9. Giúp thở và kiểm tra phổi bệnh nhân: lồng ngực nở đều, âm phế bào nghe rõ 2 phổi.

5.1.10. Bơm căng túi hơi vừa đủ kín ống nội khí quản và thanh khí quản. Nếu ống nôi khí quản không có túi hơi có thể dùng gạc ướt để chèn. Nếu ống nội khí quản nhỏ, nếu không khó điều khiển hô hấp cho bênh nhân được.

5.1.11. Cố định ông nội khí quản bằng băng keo dán quanh ống nội khí quản với má bệnh nhân.

  1. DUY TRÌ MÊ.

- Bệnh nhân có thể để tự thở hoặc thở chỉ huy tuỳ theo từng trường hợp.

- Duy trì mê bằng thuốc mê đường hô hấp qua bình bốc hơi chuyên biệt hoặc thuốc mê tĩnh mạch, phối hợp giảm đau, thuốc dãn cơ bằng cách tiêm cách quãng hoặc duy trì bằng bơm tiêm điện truyền dịch liên tục.

- Trước khi kêt thúc cuộc phẫu thuật, giảm liều thuốc mê tĩnh mạch hoặc thuốc mê bốc hơi. Tập thở cho bệnh nhân khi đã đóng phúc mạc xong hoặc cuộc mổ gần hết kết thúc.

- Theo dõi các thông số khi duy trì mê: mạch, huyết áp, SpO2.

- Đề phòng tụt ống nội khí quản, gập ống, ống bị đẩy sau bằng cách kiểm tra thường xuyên hai phổi bệnh nhân nhất là mỗi khi thay đổi tư thế.

VII. TIÊU CHUẨN RÚT ÔNG NỘI KHÍ QUẢN SAU GÂY MÊ NỘI KHÍ QUẢN.

- Người bệnh tỉnh làm theo y lệnh: mở mắt, há mồm, thè lưỡi, nắm tay, nhắc đầu cao giữ được 5 giây.

- Tự thở sâu, đều, không phải nhắc. Tần số 14 lần/phút.

- Mạch, huyết áp ổn định, SpO2 98 – 100%.

- Nếu không đầy đủ các tiêu chuẩn trên, phải đánh giá tình trạng người bệnh, tác dụng của thuốc dãn cơ, tác dụng ức chế hô hấp của thuốc Fentanyl, người bệnh còn ngủ do thuốc.

VIII. KỸ THUẬT RÚT ỐNG NỘI KHÍ QUẢN.

- Hút đàm nhớt sạch họng, miệng bằng ống hút vô khuẩn.

- Hút ống thông dạ dày ( nếu có đặt ).

- Tháo hơi bóng của ống nôi khí quản.

- Luồn ống hút vô khuẩn vào ống nội khí quản vừa hút vừa rút ống ra.

  1. THEO DÕI VÀ XỬ LÝ BIẾN CHỨNG.

9.1. Tai biến do đặt nôi khí quản:

- Thất bại do không đặt được ống: khám người bệnh trước phẫu thuật để đánh giá và tiên lượng đặt nội khí quản.

- Đặt nhằm vào dạ dày: nghe phổi kiểm tra xác định đúng vị trí của ống nội khí quản.

- Chấn thương khi đặt ống nội khí quản.

- Tăng mạch, tăng huyết áp trong giai đoạn đặt nội khí quản: dùng xylocain trước khi đặt ống nội khí quản, bệnh nhân mê sâu, giảm đau đầy đủ.

9.2. Gập ống nội khí quản, tụt ông nội khí quản, ống nội khí quản bi đẩy vào sâu: kiểm tra hai phổi, theo dõi SpO2.

9.3. Tai biến do thuốc dãn cơ, Morphin: giải dãn cơ và dùng thuốc đối kháng với Morphin là Naloxon.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

GÂY MÊ TĨNH MẠCH

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Gây mê đường tĩnh mạch là đưa thuốc mê vào bằng đường tĩnh mạch. Đây là một cuộc mê tạo nên trạng thái lâm sàng có tính chất hồi phục và đảm bảo: mất tri giác, giảm đau, bảo vệ thần kinh và dãn cơ.

Sử dụng một loại thuốc mê tĩnh mạch hoặc phối hợp thuốc giảm đau trung ương.

  1. CHỈ ĐỊNH.

     - Các phẫu thuật ngắn.

     - Không có nhu cầu giảm đau nhiều.

     - Không có nhu cầu dãn cơ.

     - Gây mê cho người bệnh ngoại trú.

     - Nội soi đường tiêu hoá, tai mũi họng và soi hút.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.

     - Không có phương tiện hồi sức.

     - Người có dạ dày đầy.

     - Các phẫu thuật lớn, kéo dài.

     - Các phẫu thuật viên cần phải chỉ huy hô hấp.

  1. CHUẨN BỊ.

4.1. Cán bộ chuyên khoa: bác sĩ, cử nhân gây mê, KTV gây mê.

4.2. Phương tiện:

     - Khay tiêm, bơm tiêm vô khuẩn.

     - Các phương tiện truyền dịch tĩnh mạch.

     - Các phương tiện cấp cứu hô hấp: mặt nạ, bóng Ambu, đèn soi thanh quản, ống nội khí quản.

     - Thuốc giảm đau trung ương ( dán nhãn ghi rõ tên thuốc, hàm lượng trong 1ml, nồng độ thuốc.

4.3. Người bệnh:

     - Người bệnh có đủ các xét nghiệm tiền phẫu.

     - Người bệnh được sử dụng các thuốc chống nôn, trào ngược: Ondansetron, Primperan, kháng acid …

     - Người bệnh đồng ý.

     - Nằm ngửa, một tay đang để tiêm truyền dịch.

  1. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

5.1. Đặt đường truyền tĩnh mạch.

5.2. Tiêm thuốc mê tĩnh mạch.

5.2.1. Thiopental 2,5% :

     - Khởi mê 3 – 5ml/kg tiêm tĩnh mạch chậm.

     - Duy trì mê: 1/3 liều khởi mê ( 50 – 100 mg ).

5.2.2. Propofol:

     - Khởi mê: người lớn 2 – 2,5mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm. Trẻ em: 3 – 3,5mg/kg tĩnh mạch chậm.

     - Duy trì mê 1/3 liều khởi mê hoặc truyền liên tục bằng bơm kim tiêm tự động.

5.2.3. Ketamin:

     - Khởi mê người lớn: 1 – 4mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm. Trẻ em: 2mg/kg tĩnh mạch chậm

     - Duy trì mê người lớn: bằng 1/2 liều khởi mê. Trẻ em 1mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm.

       Nguyên tắc liều duy trì tiêm cách quãng, hoặc sử dụng bơm tiêm tự động truyền liên tục.

  1. THEO DÕI.

     - Nhất là các triệu chứng hô hấp, tuần hoàn ( chú ý: không để tụt lưỡi, cản trở hô hấp. Có các biện pháp đề phòng suy hô hấp ).

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ LÝ.

     - Gây mê sâu ( ngộ độc thuốc ) biểu hiện các triệu chứng hô hấp và tuần hoàn. Xử lý: theo nguyên nhân.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

GÂY MÊ MASK

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Người bệnh tự thở hoặc làm hô hấp chỉ huy qua mask ( mặt nạ ).

  1. CHỈ ĐỊNH.

     - Gây mê toàn thân ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ít nhu cầu giảm đau và dãn cơ.

     - Phối hợp với gây tê vùng ( gây tê xương cùng, gây tê thần kinh ở trẻ em ).

     - Các phẫu thuật ngắn ngoại vi.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.

     - Dạ dày đầy.

     - Không chỉ huy được hô hấp.

     - Phẫu thuật sâu yêu cầu dãn cơ va giảm đau.

  1. CHUẨN BỊ.

4.1. Cán bộ chuyên khoa: bác sĩ, cử nhân gây mê, KTV chính gây mê.

4.2. Phương tiện:

     - Phương tiện theo dõi: điện tim, mạch, huyết áp, SpO2.

     - Phương tiện cấp cứu và hồi sức tuần hoàn, hô hấp.

     - Mask hít người bệnh.

     - Canuyl.

     - Hệ thống bóng dự trữ với các van chữ Y, T.

     - Các bình thuốc bốc hơi chuyên biệt.

  1. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

     - Đảm bảo thông suốt đường hô hấp trên. Người bệnh nằm ngửa, cổ ưỡn góc hàm dưới đẩy ra trước, có canuyl nâng lưỡi.

     - Để tự thở: nghe thông khí đều hai bên phổi.

     - Hô hấp nhân tạo qua mask.

     - Tránh gây mê nông vì dễ gây kích thích các phản xạ đường hô hấp.

  1. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN.

     - Co thắt thanh quản có thể xảy ra nếu mê nông, cho ngủ sâu thêm, xử trí co thắt thanh quản.

     - Tắc nghẽn đường thở do tư thế, làm thông đường thở, cần thiết đặt ống nội khí quản.

     - Ứ chế hô hấp: hô hấp hỗ trợ và hô hấp nhân tạo.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

SĂN SÓC SAU MỔ TẠI PHÒNG HỒI TỈNH

  1. ĐẠI CƯƠNG.

- Giai đoạn hồi tỉnh ngay sau mổ có thể nói la giai đoạn cực kỳ nguy cơ đối với bệnh nhân. Có rất nhiề biến chứng đáng sợ có thể gặp thậm chí cả sau tiễu phẩu thuật và chúng có thể đe doạ tính mạng nếu không phát hiệu sớm và điều trị có hiệu quả.

- Kết thúc cuộc mổ bệnh nhân được nhân viên gây mê chuyển tới phòng hồi tỉnh chuyển giao cho điều dưỡng trực, nhân viên phòng hồi tỉnh phải nắm được các thông tinh sau:

+ Tên, tuổi bệnh nhân.

+ Tóm tắt cách thức phẫu thuật và tên phẫu thuật viên.

+ Bảng gây mê hoàn chỉnh.

+ Tất cả các thông tin phù hợp về tình trạng trước mổ.

+ Tờ điều trị.

+ Bất cứ chỉ định đặc biệt nào. Ví dụ: tư thế chăm sóc, chăm sóc cấp mấy, y lệnh?

  1. CÁC BIẾN CHỨNG TIM MẠCH.

- Tụt huyết áp: được ghi nhận nếu huyết áp tâm thu < 70mmHg tại phòng hồi tỉnh. Nguyên nhân chủ yếu là do dãn mạch hậu quả của gây mê hoặc giảm khối lượng tuần hoàn, thường tự điều chỉnh sau khi hết tác dụng của thuốc mê hoặc đáp ứng với thuốc điều trị đơn giản như tuyền dịch.

- Tăng huyết áp: xác định nếu huyết áp tâm thu > 180mmHg. Thường gặp sau phẫu thuật mạch máu và ở người già, nhưng cũng có khi do đau, hô hấp kém hoặc bí tiểu.

- Châm nhịp tim: xác định nếu nhịp tim < 40 lần/phút. Nguyên nhân do gây tê tuỷ sống hay ngoài màng cứng, đau, thiếu oxy, hoặc tăng áp lực nội sọ.

- Nhip tim nhanh: xác định nếu nhịp tim > 160 lần/phút. Nguyên nhân thường do đau, ưu thán và rối loạn tuần hoàn(giảm khối lượng tuần hoàn hoặc suy tuần hoàn)

- Loạn nhịp tim: nhiều bệnh nhân nhóm náy có nhịp không đều trước phẫu thuật. Số khác bị loạn nhịp do thiếu oxy, ưu thán, nhiễm toan hạ kali máu.

- Chảy máu sau mổ.

- Rối loạn đông máu.

III. CÁC BIẾN CHỨNG HÔ HẤP.

- Tắc nghẽn đường hô hấp trên: tắc nghẽn đường thở do nhiều nguyên nhân khác nhau đòi hỏi phải chú ý ngay.

- Hô hấp giảm: do các thuốc gây nghiện, dãn cơ.

- Co thắt phế quản.

- Các biến chứng hô hấp hỗn hợp: giảm hoạt động hô hấp do nhiều nguyên nhân khác nhau.

  1. CÁC BIẾN CHỨNG KHÁC CẦN XỬ TRÍ.

4.1. Đau: là một điều không thể tránh khỏi sau phẩu thuật. Đau nhiều làm bệnh nhân mạch nhanh, huyết áp tăng … Có thể kết hợp các nhóm thuốc giảm đau cho hiệu quả tối ưu.

4.1.1. Paracetamol 1g #100ml truyền tĩnh mạch 3 – 4 lần/ngày ( tối đa 4g/ngày ). Trẻ em 15mg/kg/lần ( tối đa 60mg/kg/ngày ).

4.1.2. Diclofenac 75mg tiêm bắp sâu 1 – 2 lần/ngày ( tới đa 150mg/ngày).

4.1.3. Meloxicam 15mg tiêm bắp sâu 1 lần/ngày ( tối đa 15mg/ngày ).

4.1.4. Piroxicam 20mg tiêm bắp sâu 1 lần/ngày ( tối đa 20mg/ngày ).

4.2. Nôn: thường gặp ở phòng hồi tỉnh. Triệu chứng này giảm sau khi cải tiến kỹ thuật gây mê và dùng thuốc chống nôn dư phòng. Hiện nay có 2 thuốc chống nôn:

4.2.1. Metoclopramid ( Primperan ) 10mg.

4.2.2. Ondansetron ( Prezinton ) 8mg.

4.3. Tỉnh chậm: được ghi nhận nếu bệnh nhân mê > 30 phút. Có thể do quá liều các thuốc gây nghiên, thuốc mê.

4.4. Tâm thần bất ổn hoặc kích động: nguyên nhân thường do đau, thiếu oxy …

4.5. Run: gặp đôi khi giống động kinh cơn lớn, hạ thân nhiệt, phản ứng truyền máu và co cứng được quan sát thấy, nhưng đôi khi nguyên nhân không rõ ràng.

4.6. Phản ứng với thuốc: gặp cả phản ứng toàn thân và phản ứng tại chổ, các phản ứng tại chổ thường do tiêm thuốc vào tĩnh mạch nhỏ và cần xử trí nhẹ nhàng. Các phản ứng toàn thân thường do kháng sinh, thuốc gây nghiện hoặc do truyền máu. Đôi khi phải dùng các biện pháp hồi sức toàn diện.

4.7. Rối loạn thân nhiệt: gặp cả hạ thân nhiệt và tăng thân nhiệt. Hạ thân nhiệt

< 34,50C gặp nhiều hơn ruột bị phơi lâu, truyền máu nhiều hoặc bí tiểu. Tăng thân nhiệt > 390C gặp sau nhiễm trùng và phản ứng truyền máu.

4.8. Co giật: gặp trong động kinh không ổn định, chứng co giật, hạ natri máu do pha loãng và tai biến tiêm thuốc tê vào mạch trong gây tê.

4.9. Ngứa: ghi nhận do dùng thuốc gây nghiện trong gây tê.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

CHĂM SÓC VÀ THEO DÕI NGƯỜI BỆNH SAU MỔ

 

  1. MỤC ĐÍCH.

     - Đảm bảo hiệu quả và sự an toàn cao nhất cho người bệnh sau mổ.

     - Theo dõi chặt chẽ những diễn biến của người bệnh, phát hiện và báo cáo kịp thời những bất thường cho bác sĩ kịp thời xử trí ngay.

     - Tôn trọng các nguyên tắc vô trùng trong chăm sóc, rút ngắn thời gian điều trị, người bệnh sớm được ra viện.

  1. CHUẨN BỊ.

     - Buồng bệnh thông thoáng, sạch sẽ, không có bụi, mạng nhện.

     - Chuẩn bị giường, chăn, ga, nệm, quần áo sạch.

     - Phương tiện cần thiết như ca, cốc, bô,…

     - Dụng cụ cho công việc chăm sóc người bệnh sau mổ phải luôn được kiểm tra và đặt ở tư thế sẵn sàng sử dụng, sạch, đảm bảo vô trùng phù hợp với từng loại mổ khác nhau.

     - Chuẩn bị dụng cụ sẵn sàng cho người bệnh mổ đặc biệt như thay van tim, đa chấn thương, người bệnh có suy hô hấp, trụy tim mạch… ví dụ như máy thở, máy theo dõi điện tim, máy theo dõi huyết áp, bơm tiêm điện, phương tiện đo huyết áp trung ương.

     - Chuẩn bị sẵn sàng dụng cụ cấp cứu như máy chống rung tim, hộp dụng cụ cấp cứu, ambu cấp cứu.

     - Chuẩn bị dụng cụ thông thường: máy đo huyết áp, nhiệt kế, thông hút các loại, máy hút, ống thông oxy, mặt nạ oxy, chai dẫn lưu, túi đựng nước tiểu, bơm kim tiêm,…

     - Chuẩn bị thuốc đủ dùng trong từng loại mổ.

     - Chuẩn bị các loại giấy tờ cần thiết cho việc theo dõi và chăm sóc người bệnh sau mổ.

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

3.1. Khi đón người bệnh từ phòng mổ về:

     - Lấy đủ các chỉ số sinh tồn, đánh giá tình trạng người bệnh.

     - Kiểm tra lại đường truyền, dẫn lưu thông tiểu, đặc biệt là các dẫn lưu ngực, dẫn lưu tim,…

     - Lắp dẫn lưu, thông tiểu nếu có.

     - Lắp máy thở kiểm tra sự hoạt động của máy nếu có.

     - Ghi toàn bộ các thông số, tình trạng người bệnh, giờ đón bệnh vào phiếu chăm sóc, ký tên người nhận bệnh.

     - Kiểm tra hồ sơ, giấy tờ cần thiết, số phim của người bệnh nếu có.

     - Thực hiện các y lệnh của bác sĩ khi đón người bệnh.

3.2. Theo dõi và chăm sóc người bệnh sau mổ:

3.2.1. Theo dõi và chăm sóc người bệnh ngay sau mổ trong 24 giờ đầu theo y lệnh:

     - Theo dõi về huyết động:

       + Tình trạng huyết áp: theo dõi huyết áp để phát hiện kịp thời những bất thường về huyết động của người bệnh, thời gian có thể 15 phút, 30 phút, 1giờ,… 1 lần.

       + Nếu người bệnh có đặt CVP thì phải được theo dõi và ghi vào phiếu theo dõi tùy theo từng loại mổ mà ghi 15 phút, 30 phút hoặc 1 giờ… 1 lần.

       + Theo dõi mạch để phát hiện những bất thường của tim, tùy tình trạng người bệnh mà theo dõi 15-30 phút hoặc giờ 1 lần.

       + Những người bệnh có sử dụng adrenalin, dopamin hoặc các thuốc trợ tim khác phải được theo dõi chặt chẽ, có đường biểu diễn thuốc để thể hiện rõ ràng giờ bắt đầu, kết thúc, hàm lượng thuốc, liều lượng, tốc độ sử dụng.

     - Theo dõi nhiệt độ tùy tình trạng người bệnh sốt hay không sốt mà điều dưỡng có thể lấy nhiệt độ 30 phút, 1 giờ… 1 lần, kịp thời phát hiện những bất thường của người bệnh và báo cho bác sĩ biết.

     - Theo dõi hô hấp:

       + Theo dõi hố hấp phụ thuộc vào tình trạng hô hấp của người bệnh có thể 15 phút, 30 phút hoặc 1 giờ/lần nhưng điều quan trọng nhất là phát hiện kịp thời những bất thường như thở chậm, thở nhanh nông, khó thở để kịp thời xử trí.

       + Những người bệnh cần có sự hô hấp hỗ trợ như thở oxy qua mặt nạ hoặc qua thông thì phải lưu ý lưu lượng oxy và lượng nước trong bình làm ẩm phải luôn đủ hoặc nếu người bệnh thở máy, người điều dưỡng phải biết theo dõi và vận hành máy thở đảm bảo an toàn cho người bệnh, phát hiện kịp thời những hoạt động không bình thường của máy thở.

       + Biết kỹ thuật hút và nguyên tắc hút đàm dãi trên người bệnh có máy thở.

       + Biết theo dõi sử dụng máy và theo dõi bão hòa oxy (SaO2) máu, tùy theo tình trạng hô hấp của người bệnh mà theo dõi oxy trong máu 30 phút hoặc 1 giờ/lần.

     - Theo dõi các ống dẫn lưu:

       + Tùy theo từng loại mổ mà người bệnh có thể có 1 hay nhiều ống dẫn lưu do vậy, người điều dưỡng phải theo dõi cụ thể từng loại dẫn lưu.

       + Số lượng dịch dẫn lưu mỗi giờ.

       + Màu sắc của từng loại dịch dẫn lưu.

Qua đó để phát hiện những biến chứng sớm sau mổ để xử lý kịp thời. Đặc biệt chú ý tới những dẫn lưu kín như dẫn lưu màng phổi, màng tim,… luôn kiểm tra độ kín của dây dẫn lưu và dây nối dẫn lưu vào chai.

       + Dẫn lưu luôn được đặt thấp hơn so với giường người bệnh.

       + Khi thay đổi tư thế người bệnh hoặc khi vận chuyển người bệnh dẫn lưu phải được kẹp lại ( dùng kẹp không mấu ).

       + Không được đặt chai dẫn lưu xuống mặt đất.

     - Theo dõi thông foley nước tiểu:

       + Theo dõi màu sắc và lượng nước tiểu bài tiết ít nhất 1 giờ/lần trong 24 giờ đầu.

       + Thông tiểu phải được theo dõi và chăm sóc trong điều kiện vô trùng để tránh nhiễm trùng ngược dòng, không để tụt thông tiểu, hệ thống dẫn lưu nước tiểu phải là hệ thống kín, không tháo hoặc để tụt chổ nối giữa túi nước tiểu và thông tiểu.

       + Túi nước tiểu phải được đặt thấp hơn so với mặt giường bệnh và không để chạm đất.

     - Theo dõi và chăm sóc thông dạ dày:

       + Luôn theo dõi thông dạ dày có nằm đúng vị trí trong dạ dày hay không, theo dõi lượng dịch xảy ra hàng giờ, màu sắc, tính chất của dịch

       + Theo dõi tình trạng vết mổ khô hay thấm dịch, thấm máu để báo cáo kịp thời cho bác sĩ.

       + Thực hiện thuốc theo y lệnh và thực hiện đầy đủ các y lệnh khác của bác sĩ trong việc theo dõi người bệnh.

       + Khi qua 24 giờ đầu người điều dưỡng phải:

       + Đánh giá tiến triển của người bệnh.

       + Đánh giá cân bằng dịch vào ra cho người bệnh để dựa trên cơ sở đó bác sĩ có hướng điều trị cụ thể.

3.2.2. Theo dõi người bệnh từ giờ 25 trở đi:

     - Theo dõi huyết động: tùy theo tình trạng người bệnh mà có thể theo dõi các chỉ số M, HA, CVP 3 giờ 1 lần … trong 2 ngày. Sau đó nếu ổn thì có thể theo dõi 3 lần/ngày cho tới người bệnh ra viện.

     - Nhiệt độ, nhịp thở theo dõi 3 lần/ngày trong 2 ngày đầu tùy theo tình trạng của người bệnh và sau đó theo dõi 2 lần/ngày cho đến khi người bệnh ra viện.

     - Theo dõi số lượng, tính chất, màu sắc của dịch dẫn lưu ra cho đến khi có y lệnh rút ống dẫn lưu.

   - Nếu người bệnh có thông tiểu chú ý chăm sóc và theo dõi màu sắc và số lượng nước tiểu trong 24 giờ cho đến khi có y lệnh rút thông, phải vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày nhất là đối với phụ nữ.

     - Đánh răng miệng cho người bệnh tối thiểu 1 ngày/lần cho đến khi người bệnh tự làm được. Đối với người bệnh mổ nhẹ thì có thể người bệnh tự đánh răng miệng.

     - Tiếp tục theo dõi đường truyền tĩnh mạch, chú ý nơi chọc kim xem có tấy đỏ hoặc phồng lên để xử lý sớm. Đặc biệt với đường truyền CVP nếu người bệnh có sốt phải báo cáo bác sĩ để có quyết định xử lý.

     - Thay đổi tư thế người bệnh thường xuyên để tránh loét.

     - Thay quần áo, chăn ga hàng ngày.

     - Tùy theo tình trạng người bệnh mà giúp người bệnh dậy tập vận động sớm.

     - Chý ý trung tiện trên người bệnh mổ đường tiêu hóa và hướng dẫn chế độ tập luyện, ăn uống cho đến khi ra viện.

     - Theo dõi vết mổ, thay băng, cắt chỉ,… theo y lệnh, đánh giá vết mổ: khô, ướt, có mủ,… Khi thay băng phải tôn trọng nguyên tắc vô trùng.

     - Ngoài ra trong quá trình điều trị, người điều dưỡng phải tìm hiểu tâm lý, tâm tư, tình cảm của người bệnh để nâng đỡ về mặt tinh thần giúp cho người bệnh an tâm điều trị.

IV.ĐÁNH GIÁ, GHI HỒ SƠ VÀ BÁO CÁO.

     - Ghi vào phiếu theo dõi người bệnh của điều dưỡng về M, T°, HA toàn bộ quá trình theo dõi người bệnh từ lúc mổ đến khi ra viện.

     - Đánh giá và ghi chép toàn bộ những tiến triển của người bệnh và những công việc của điều dưỡng thực hiện vào phiếu chăm sóc người bệnh của điều dưỡng.

     - Báo cáo những bất thường cho bác sĩ.

Tài liệu tham khảo

Phác đồ điều trị năm 2008 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

VIÊM DẠ DÀY ( VDD )

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Viêm dạ dày là những bệnh có tổn thương niêm mạc dạ dày mà không phải loét hoặc u trong dạ dày. Viêm dạ dày có cấp và mạn.

  1. CHẨN ĐOÁN

2.1. Lâm sàng:

2.1.1. Viêm dạ dày cấp:

     - Đau bụng đột ngột dữ dội, cảm giác nôn nao, cồn cào, rát bỏng thượng vị.

     - Buồn nôn, nôn.

     - Có thể nôn ra máu, tiêu phân đen như trong viêm dạ dày trợt và chảy máu.

     - Ấn thượng vị thường đau, thành bụng có thể cứng hơn bình thường.

2.1.2. Viêm dạ dày mạn:

     - Triệu chứng không đặc hiệu.

     - Thường có rối loạn tiêu hoá: đau thượng vị không theo chu kỳ, ăn không tiêu, sình bụng, ợ hơi, ợ chua.

     - Người gầy, mệt mỏi.

2.2. Cận lâm sàng:

2.2.1. Xét nghiệm công thức máu 18 chỉ số, thời gian máu chảy máu đông, nhóm máu.

2.2.2. Xét nghiệm chức năng gan, chức năng thận, men tuỵ.

2.2.3. Siêu âm bụng tổng quát.

2.2.2. Cận lâm sàng khác nếu cần.

2.2.3. Qua cận lâm sàng ta có thế thấy:

2.2.4. CTM: HC giảm nếu có mất máu, Xét nghiệm test huyết thanh HP.

2.2.5. X Q: dạ dày thường không thấy, có thể thấy: nếp niêm mạc dạ dày to ra, thô, hoặc bờ cong có hình răng cưa.

2.2.3. Nội soi dạ dày:

     - Viêm dạ dày cấp: niêm mạc đỏ rực, phù nề, có thể có các chấm đỏ xuất huyết rải rác trên niêm mạc.

     - Viêm dạ dày mạn: tùy thể:

       + Viêm dạ dày mạn thể teo: niêm mạc nhợt nhạt hoặc xám, niêm mạc nhẳn mỏng do mất nếp, thấy rõ các mạch máu nhỏ dưới niêm mạc, có thể chảy máu.

       + Viêm dạ dày phì đại: niêm mạc đỏ, phù nề căng ra …

2.3. Chẩn đóan phân biệt:

     - Loét dạ dày.

     - K dạ dày.

     - Viêm tụy cấp.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Nguyên tắc điều trị:

     - Lọai trừ nguyên nhân gây bệnh.

     - Dùng thuốc điều trị triệu chứng.

     - Tiệt trừ HP nếu có nhiễm.

     - Điều trị dự phòng.

3.2. Điều trị cụ thể:

3.2.1. Viêm dạ dày cấp:

3.2.1.1. Lọai trừ nguyên nhân gây bệnh:

     - Ngưng Aspirin, NSAIDS, nếu không ngưng được thì dùng liều thấp mà có hiệu quả hoặc dùng lọai chọn lọc COX-2.

     - Ngưng rượu, lọai trừ HP, urê huyết cao, stress/bệnh nặng, …

3.2.1.2 Thuốc điều trị triệu chứng:

     - Giảm đau, an thần, chống nôn:

     - Buscopan 10mg/v, 20mg/A : 1-2v x2-3 lần/ngày (u), 1-2A/ngày TB.

     - Alverin citrat 40mg: 1-2v x 2lần/ngày (u).

     - Metoclopramid (Primperan) 10mg: 1-2 ống/ ngày TB,TM hoặc 1-2 viên/ ngày uống.

     - Diazepam 5mg: 1-2v/ngày (u).

3.2.1.3. Nếu có chảy máu:

     - Rửa dạ dày nhằm làm sạch dạ dày để soi.

     - Truyền dịch, truyền máu nếu cần.

     - Antacid: Varogel 1-2g x 3 lần (u) sau ăn.

       + Varogel 10ml: 1gói x 2 lần/ngày (u).

       + magaltab: 1v x 2 lần/ngày (u).

     - Ức chế H2:

       + Cimetidine 0.3g/v x 4lần/ngày (u) lúc ăn và buổi tối.

       + Cimetidine 0.3g: 1A x 4lần/ngày TM.

       + Famotidin 20mg/v x 2lần/ngày (u) sáng tối.

       + Famotidin 20mg: 1lọ x 2lần/ngày TM.

     - Ức chế bom proton:

       + Omeprazol (losec 40mg/A):1lọ x 2lần/ngày TM ( nếu có thuốc ).

       + Omeprazol, Esomeprazole, Lanzoprazole, Pantoprazole: 1lần/ngày (u) sáng.

     - Diệt HP theo phác đồ nếu do HP.

   - Nếu không chảy máu hoặc giai đọan ổn định: dùng thuốc uống.

3.2.2. Viên dạ dày mạn:

     - Lọai trừ nguyên nhân gây bệnh: rượu, NSAIDS, HP, thiếu dinh dưỡng...

     - Diệt trừ pH nếu có.

     - Điều trị triệu chứng: theo theo khả năng bài tiết acid dạ dày.

     - Antacid:

       + Varogel 10ml: 1gói x 2 lần/ngày (u).

       + magaltab: 1v x 2 lần/ngày (u).

     - Ức chế H2:

       + Cimetidine 0.3g/v x 4lần/ngày (u) lúc ăn và buổi tối.

       + Famotidin 20mg/v x 2lần/ngày (u) sáng tối.

     - Ức chế bom proton:

       + Omeprazole, Esomeprazole, Lanzoprazole, Pantoprazole 1lần/ngày (u) sáng.

     - Giảm đau, an thần, chống nôn:

       + Buscopan 10mg/v, 20mg/A : 1-2v x2-3 lần/ngày (u), 1-2A/ngày TB.

       + Alverin citrat 40mg: 1-2v 2 lần/ngày (u).

       + Metoclopramid ( Primperan ) 10mg: 1-2 ống/ngày TB,TM hoặc 1-2 viên/ ngày uống.

       + Diazepam 5mg: 1-2v/ngày (u).

     - Vitamin B,C, Fe.

     - An thần.

     - Điều trị dự phòng:

       + Hướng dẫn cách ăn uống, sinh họat.

       + Điều trị tốt viêm dạ dày cấp.

       + Điều trị sớm viêm dạ dày mạn, chú ý biến chứng trong cas vô toan.

3.2.3. Theo dõi:

     - Lâm sàng: dấu hiệu sinh tồn, đau bụng, tình trạng đi tiêu, màu phân, nôn ối.

     - Cận lâm sàng: CTM, nội soi, XN khác nếu cần.

3.2.4. Chế độ chăm sóc:

     - Làm việc nghỉ ngơi hợp lý, tránh lao động nặng, chỉ nằm viện trong đợt đau tiến triển cấp tính còn chủ yếu là điều trị tại nhà.

3.2.5. Chế độ ăn:

     - Viêm dạ dày cấp:

       + Nhịn ăn 1-2 ngày đầu, sau cho ăn dần sữa, cháo lõang rồi ăn đặc dần.

       + Làm lõang dịch dạ dày bằng sữa, nước / viêm dạ dày do chất gây bỏng.

     - Viêm dạ dày mạn:

       + Ăn chậm, nhai kỹ, chú ý khỏang cách giữa các bữa ăn cho hợp lý, tránh những thức ăn quá nóng, lạnh, cứng, kiêng chua cay, rượu, trà, thuốc lá.

       + Nói chung khuyên bệnh nhân lựa chọn thức ăn thích hợp cho mình. Nên ăn nhiều bữa trong ngày, mỗi bữa không nên ăn quá no, không uống nước ngọt có nhiều hơi, dùng nước khóang lọai có nhiều Ca.

Tài liệu tham khảo:

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

VIÊM LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG

  1. YẾU TỐ GÂY NÊN VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG.

1.1. Yếu tố xã hội:

     - Nam nhiều hơn nữ.

     - Người sống thành thị nhiều hơn nông thôn.

1.2. Yếu tố thần kinh:

     - Mất thăng bằng hệ thần kinh thực vật làm cường hệ phó giao cảm.

1.3. Yếu tố bên ngoài:

     - Rối loạn giờ giấc và liều lượng ăn uống.

     - Ăn uống các chất có kích thích: Thuốc lá, café, ăn chua – cay – nóng quá.

     - Uống các loại thuốc: Aspirin, Corticoide, các thuốc Giảm đau thần kinh ngoại biên,...

1.4. Do Vi Khuẩn: Helicobacter – Pylori.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Đau:

2.1.1. Đau theo chu kỳ, theo mùa.

2.1.2. Đau theo bữa ăn.

     - Viêm loét dạ dày: Đau lúc no.

     - Viêm loét tá tràng: Đau lúc đói.

2.1.3. Vị Trí Đau: Thượng vị, quanh rốn.

     - Viêm loét dạ dày: Thượng vị lệch trái – hạ sườn trái.

     - Viêm loét tá tràng: Thượng vị lệch phải.

2.1.4. Cường Độ Đau: Đau từng cơn.

     - Viêm loét dạ dày: Đau âm ỉ Không xuyên lan.

     - Viêm loét tá tràng: Thường đau dữ dội.

2.2. Ấn đau thượng vị: ( mô tả ở trên ).

2.3. Các triệu chứng khác:

     - Ợ hơi, ợ chua, nóng rát, buồn nôn, nôn, táo bón, bụng nặng nề sau khi ăn.

2.4. X quang:

     - Dạ dày cản quang có hình ảnh viêm loét dạ dày – tá tràng.

2.5. Siêu âm: thấy hính ảnh của dạ dày bị viêm.

2.6. Nội soi dạ dày – tá tràng:

     - Có hính ảnh viêm loét dạ dày – tá tràng. Clo test (+).

2.7. Xét nghiệm:

     - Xét nghiệm thường quy: công thức máu 18 chỉ số, TS, TC ( TQ, TCK ), nhóm máu hệ AOB.

     - Huyết thanh chẩn đoán HP (+).

     - Xét nghiệm công thức máu 18 chỉ số.

     - Xét nghiệm men Amylase, chức năng gan, Bilirubin.

III. XỬ TRÍ.

3.1. Thuốc ức chế tiết acid dịch vị:

3.1.1. Thuốc ức chế H2.

     - Cimetidine, Ranitidine.

3.1.2. Thuốc ức chế bơm Proton.

     - Omeprazole, Esomeprazole,…

3.2. Thuốc trung hòa acid:

     - Malox, Mylanta II, Phosphalugel.

3.3. Thuốc làm băng niêm mạc dạ dày – Tá tràng:

     - Sucrafate.

3.4. Thuốc làm lành ổ viêm loét:

     - Vitamin C dạng tiêm.

     - Misoprostol 200mcg loại uống. Chống chỉ định cho bệnh nhân đang mang thai vì thuốc làm sẩy thai hay sanh non có ảnh hưởng đến sức khoẻ của người bệnh.

3.5. Thuốc an thần để ổn định thần kinh:

3.6. Có thể dùng thuốc giảm đau kèm theo, loại thuốc ít ảnh hưởng dạ dày tá tràng.

3.7. Phác đồ cụ thể:

     - Thuốc ức chết tiết acid dịch vị + Thuốc trung hoà acid + Thuốc làm băng niêm mạc dạ dày tá tràng + Thuốc làm lành ổ loét + có thể dùng thêm thuốc an thần và giảm đau ít ảnh hưởng dạ dày tá tràng.

3.8. Phác đồ diệt Helicobacter pylori ( HP ):

3.8.1. Phac đồ bộ ba chuẩn:

     - Thời gian điều trị 10 – 14 ngày.

     - PPO ( Omeprazole 20mg : 1 v x 2 (u)/ngày.

   - Amoxxicillin 1g x (u)/ngày ( hoặc Metronidazloe 500mg x 2 (u)/ngày nếu dị ứng ( nếu dị ưng Amoxicillin ).

     - Clarithromycin 500mg x 2 (u)/ngày.

3.8.2 Phác đồ theo trình tự ( Sequential therepy ):

     - 5 ngày đầu:

       + PPO ( Omeprazole 20mg : 1 v x 2 (u)/ngày.

       + Amoxxicillin 1g x (u)/ngày.

     - 5 ngày sau:

       + PPO ( Omeprazole 20mg : 1 v x 2 (u)/ngày.

       + Clarithromycin 500mg x 2 (u)/ngày.

       + Tinidazole 500mg x 2 (u)/ngày.

3.8.3. Các phác đồ thay thế :

3.8.3.1. Phác đồ 1: 14 ngày.

     - PPO ( Omeprazole 20mg : 1 v x 2 (u)/ngày.

     - Bismuth subsalicylate 2 v x 4 (u)/ngày.

     - Tetracycillin 500mg x 4 (u)/ngày.

     - Metronidazloe 500mg x 2 (u)/ngày.

3.8.3.2. Phác đồ 2: 10 ngày.

     - PPO ( Omeprazole 20mg : 1 v x 2 (u)/ngày.

     - Amoxxicillin 1g x (u)/ngày.

     - Clarithromycin 500mg x 2 (u)/ngày.

3.8.3.3. Phác đồ 3: 10 ngày.

     - PPO ( Omeprazole 20mg : 1 v x 2 (u)/ngày.

     - Levofloxacin 500mg 1v (u)/ngày.

     - Amoxxicillin 1g x (u)/ngày.

3.9. Điều trị phối hợp.

     - An thần: Diazepam 5mg.

     - Vitamin nhóm B.

3.10. Chế độ ăn uống, nghỉ ngơi:

3.10.1. Chế độ ăn uống:

     - Ăn thức ăn, mềm, d6e4 tiêu, chia làm nhiều bữa ăn nhỏ, bữa ăn cuối nên ăn trước ngủ 3 giờ.

     - Giảm chất béo, hạn chế chua - cay.

     - Tránh rượu, bia, thuốc lá, thuốc kháng viêm.

3.10.2. Chế độ nghỉ ngơi:

     - Cần nằm viện khi có cơn đau dữ dội hoặc có biến chứng.

     - Tránh thức khuya, hạn chế Stress trong đời sống.

     - Ăn uống, nghỉ ngơi, đúng giờ, làm việc một cách khoa học.

3.8.11. Điều trị ngoại khoa:

     - Hiện náy, rất hạn chế chỉ phẫu thuật khi:

       + Xuất huyết tiêu hóa điều trị nội khoa thất bại.

       + Loét kháng trị ( theo sơ đồ bên trên ).

       + Thủng ổ loét dạ dày tá tràng.

       + Hẹp môn vị.

      + Ung thư hóa.

       + Rò dạ dày, tá tráng vào các tạng lân cận.

3.8.12. Theo dõi và tái khám:

     - Cần tư vấn ch bệnh nhân về chế độ ăn uống, nghỉ ngơi và hẹn tái khám.

     - Helicobacter pylori âm tính cần nội soi kiểm tra sau điều trị nội khoa.

   - Helicobacter pylori âm tính cần nội soi kiểm tra sau ngưng điều trị 2 tuần.

3.8.13. Phòng ngừa:

     - Không hút thuốc lá, không uống rượu bia.

     - Trên bệnh nhân dùng NSAIDs, ức chế COX-2 và aspirin: dùng PPI liều chuẩn 1 lần/ngày buổi sáng.

  1. BIẾN CHỨNG.

     - Xuất huyết tiêu hóa.

     - Thủng dạ dày - tá tràng.

     - Hẹp môn vị.

     - Ung thư hóa dạ dày – tá tràng.

Tài liệu tham khảo

  1. Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang
  2. Bệnh học nội khoa của trường đại học y dược TP Hồ Chí Minh.
  3. Bài giảng bệnh học nội khoa của trường đại học y dược TP Cần Thơ.

LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG

 

  1. YẾU TỐ GÂY NÊN VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG.

1.1. Yếu tố xã hội:

     - Nam nhiều hơn nữ.

     - Người sống thành thị nhiều hơn nông thôn.

1.2. Yếu tố thần kinh:

     - Mất thăng bằng hệ thần kinh thực vật làm cường hệ phó giao cảm.

1.3. Yếu tố bên ngoài:

     - Rối loạn giờ giấc và liều lượng ăn uống.

     - Ăn uống các chất có kích thích: Thuốc lá, café, ăn chua – cay – nóng quá.

   - Uống các loại thuốc: Aspirin, Corticoide, các thuốc Giảm đau thần kinh ngoại biên,...

1.4. Do Vi Khuẩn: Helicobacter – Pylori.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Chẩn đoán dựa vào:

2.1.1. Đau:

     - Đau vùng thượng vị, quang rốn, đau có chu kỳ, theo mùa ( mang tính chất gợi ý ) hoặc đã có biến chứng.

     - Đau theo bữa ăn

     - Viêm loét dạ dày: Đau lúc no.

     - Viêm loét tá tràng: Đau lúc đói

     - Vị Trí Đau: Thượng vị, quanh rốn.

       + Viêm loét dạ dày: Thượng vị lệch trái – hạ sườn trái.

       + Viêm loét tá tràng: Thượng vị lệch phải

     - Cường Độ Đau: Đau từng cơn.

       + Viêm loét dạ dày: Đau âm ỉ Không xuyên lan.

       + Viêm loét tá tràng: Thường đau dữ dội.

2.1. 2Ấn đau thượng vị, quanh rốn: ( mô tả ở trên )

2.1.3. Các triệu chứng khác:

     - Ợ hơi, ợ chua, nóng rát, buồn nôn, nôn, táo bón, bụng nặng nề sau khi ăn

2.1.4. X quang:

     - Dạ dày cản quang có hình ảnh viêm loét dạ dày – tá tràng.

2.1.5. Siêu âm bụng tổng quát:

2.1.6. Nội soi dạ dày – tá tràng:

     - Có hính ảnh viêm loét dạ dày – tá tràng. Clo test (+).

     - Tốt nhất: Nội soi dạ dày – tá tràng và làm Clotest.

2.1.7. Xét nghiệm:

     - Huyết thanh chẩn đoán HP (+).

     - Xét nghiệm thường quy: công thức máu 18 chỉ số, TS, TC ( TQ, TCK ), nhóm máu hệ AOB.

2.2. Chẩn đoán phân biệt:

     - Viêm dạ dày.

     - K dạ dày.

     - Giun sán.

III. BIẾN CHỨNG.

     - Xuất huyết tiêu hóa.

     - Thủng dạ dày - tá tràng.

     - Hẹp môn vị.

     - Ung thư hóa dạ dày – tá tràng.

  1. ĐIỀU TRỊ:

4.1. Thuốc ức chế tiết acid dịch vị:

4.1.1. Thuốc ức chế H2.

       Chọn một trong những thuốc sau:

     - Cimetidin: viên 300mg 3-4 viên/ngày.

     - Ranitidin:( albis, ranudom …) viên 150mg 1-2 viên/ngày

     - Suy gan, suy thận giảm ½ liều.

     - Duy trì 6-8 tuần.

4.1.2 Thuốc ức chế bơm Proton.

       Chọn một trong những thuốc sau:

     - Omeprazol 20mg × 1 lần/ngày duy trì 4-6 tuần.

     - Pantoprazol 40mg ×1 lần/ngày duy trì 4-6 tuần.

     - Rabeprazol 20mg×1lần/ngày duy trì 4-6 tuần.

     - Esomeprazol 20mg×1lần/ngày duy trì 4-6 tuần

4.1.3. Thuốc trung hòa acid:

     - Malox, Mylanta II, Phosphalugel, gastropugite, trimafort, tenamyd gel

     - Cách dùng:

       + Thường dùng 3-4 lần/ngày: cho uống sau bữa ăn từ 30 phút- 1 giờ. Dùng 3 lần theo bữa ăn và 1 lần vào buổi tối trước khi đi ngủ.

     + Điều trị liên tục 8 tuần.

4.1.4. Thuốc làm băng niêm mạc dạ dày – Tá tràng:

     - Sucrafate 1g.

     - Ulcar 1g

4.1.5. Thuốc làm lành ổ viêm loét:

     - Vitamin C dạng tiêm.

     - Misoprostol 200mcg loại uống.

4.1.6. Thuốc an thần để ổn định thần kinh:

     - Diazepam 5mg 1 v x 2 (u)/ngày hay dạng tiêm chích TMC, TB.

     - Các dạng an thần khác.

4.1.7. Có thể dùng sử dụng một số thuốc giảm đau, chống co thắt và các thuốc khác, ít ảnh hưởng dạ dày tá tràng nhất như:

     - Paracetamol dạng 1g TTM hay dạng uống.

     - Rebamipid 100mg 1viên × 3 lần/ngày

     - Mebeverin hydrolorid 135mg (Vermeb) 2-3 lần/ngày.

4.1.8. Khi có nôn:

     - Domperidon (Motilium M, Ocupal, Pymepelium ….) 10mg 2-3 lần/ ngày

     - Metoclopramid 10mg 1A x 2 TMC, TB/ngày.

4.1.9. Phác đồ cụ thể:

     - Thuốc ức chết tiết acid dịch vị + Thuốc trung hoà acid + Thuốc làm băng niêm mạc dạ dày tá tràng + Thuốc làm lành ổ loét + có thể dùng thêm thuốc an thần và giảm đau ít ảnh hưởng dạ dày tá tràng.

4.2. Phác đồ diệt Helicobacter Pylory ( HP )

4.2.1 Phác đồ bộ ba chuẩn: 10 ngày hoặc 14 ngày:

     - PPI (Omeprazole) 1 viên x 2 lần/ngày

     - Amoxicilin 1g x 2 lần/ngày ( hoặc Metronidazole 500mg x 2 lần/ngày nếu dị ứng Penicillin ).

     - Clarithromycin 0,5g x 2 lần/ngày.

4.2.2. Phác đồ theo trình tự:

     - 5 ngày đầu:

       + PPI 1 viên x 2 lần/ngày

       + Amoxicilin 1g x 2 lần/ ngày

     - 5 ngày sau:

       + PPI 1 viên x 2 lần/ngày

       + Clarithromycin 0,5g x 2 lần/ngày.

       + Tinidazole 0,5g 2 lần/ngày.

.2.3. Các phác đồ thay thể:

     - Phác đồ 1: 14 ngày:

       + PPI (Omeprazole) 1 viên x 2 lần/ngày

       + Bismuth subsalicylate: 2 viên x 4 lần/ngày

       + Tetracililin 0,5g x 4 lần/ngày

       + Metronidazole 250mg 4 lần/ngày.

     - Phác đồ 2: 10 ngày:

       + PPI ( Esoprazole ) 1 viên x 2 lần/ngày

       + Amoxicilin 1g x 2 lần/ngày

       + Clarithromycin 0,5g x 2 lần/ngày.

     - Phác đồ 3: 10 ngày

       + PPI 2 lần/ngày

       + Levofloxacin 0,5g 1 viên x 1 lần/ngày

       + Amoxicillin 1g x 2 lần/ngày

     - Điều trị phối hợp;

       + An thần: Diazepam 5 mg

       + Vitmin nhóm B.

  1. CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG VÀ NGHỈ NGƠI.

     - Ăn thức ăn mềm dễ tiêu, ăn trước khi ngủ 3 giờ.

     - Cử chua, cay, thuốc lá, cà phê, rượu, thức ăn còn nóng, nước có gas, dầu mỡ…

     - Người bệnh được nghỉ ngơi nằm viện: Khi có đau rầm rộ, cần cắt cơn đau và yếu tố stress, khi có biến chứng.

Tài liệu tham khảo

  1. Phác Đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang
  2. BSCK2 Trần Kiều Miên - Bệnh học Nội khoa - Bộ môn Nội Đại Học Y Dược TPHCM 2009
  3. Bệnh học nội khoa của trường đại học y dược TP Hồ Chí Minh
  4. Bài giảng bệnh học nội khoa của trường đại học y dược TP Cần Thơ

THỦNG Ổ LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Thủng ổ loét dạ dày tá tràng là cấp cứu ngoại khoa thường gặp.

     - Thường thủng ở bờ cong nhỏ dạ dày. Ít gặp thủng ổ loét tá tràng.

     - Thường gặp ở nam nhiều hơn nữ.

     - Thường gặp ở độ tuổi 26 – 50 tuổi.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng:

2.1.1. Đau bụng đột ngột dữ dội ở vùng thượng vị, quanh rốn như dao đâm sau đó đau lan xuống hố chậu phải và khắp bụng.

2.1.2. Khám bụng:

     - Giai đoạn đầu là viêm phúc mạc hoá chất, giai đoạn sau là viêm phúc mạc giai đoạn nhiễm trùng.

     - Bụng chướng, gồng cứng như gỗ, phản ứng phúc mạc toàn thể.

     - Gõ vang, tham gia nhịp thở kém hay có thể không có tham gia nhịp thở.

     - Giai đoạn sau viêm phúc mạc nhiễm trùng thì trạng bệnh nặng thêm nhiều, lúc này bụng mới mềm và đau rất nhiều.

     - Có phản ứng phúc mạc toàn thể.

     - Vùng đục trước gan mất.

2.1.3. Hội chứng nhiễm trùng: vẽ mặt nhiễm trùng, sốt, môi khô, lưỡi bẩn.

2.2. Cận lâm sàng:

2.2.1. Xét nghiệm máu.

     - Xét nghiệm thường quy: công thức máu 18 chỉ số, TS, TC ( TQ, TCK ), nhóm máu hệ AOB. ( có bạch cầu tăng nhất là đa nhân trung tính ).

     - Xét nghiệm CRP tăng.

     - Các xét nghiệm khác khi có chỉ định mổ cấp cứu: Đường huyết, I on đồ 6 chỉ số, AST, ALT, Bilirubin, Urê, Creatinin …

2.2.2. X quang bụng đứng không chuẩn bị có liềm hơi dưới hoành nhất là bên phải.

2.2.3. Siêu âm: có hơi và dịch tự do trong ổ bụng.

2.2.4. Đo điện tim, chụp x quang tim phổi khi cần thiết.

2.3. Tiền căn: viêm loét dạ dày tá tràng.

III. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT.

     - Viêm tuỵ cấp.

     - Bệnh lý gan mật.

     - Cơn đau quặn thận.

     - Viêm đại tràng.

  1. ĐIỀU TRỊ.

4.1. Chuẩn bị bệnh nhân và hồi sức bệnh nhân trước mổ.

4.1.1. Bệnh nhân nhịn ăn uống.

4.1.2. Xem thêm bài các cận lâm sàng tiền phẫu.

4.1.3. Đặt sond dạ dày qua mũi hút dịch vị.

4.1.4. Đặt sond tiểu liên tục.

4.1.5. Hồi sức chống sốc nếu bệnh nhân có sốc trước mổ.

4.1.6. Dùng thuốc trước mổ:

     - Bù nước điện giải, thăng bằng kiềm toan.

     - Kháng sinh Bata - lactam thế hệ thứ 3 hoặc 4. Hoặc nhóm Quinolone dùng đường tiêm bắp hay tĩnh mạch.

     - Thuốc ức chế tiết dịch vị.

     - Năng thể trạng: Vitamin C 500mg 1 ống TMC.

     - Thuốc giảm đau khi có chẩn đoán xác định.

4.1.7. Cân bằng các rối loạn của cận lâm sàng ( nếu có ).

4.2. Tiến hành phẫu thuật bằng cách mổ hở:

     - Thường hay gặp thủng bờ cong nhỏ dạ dày, khâu lổ thủng băng mũi chỉ rời hay chữ X tùy theo trường hợp cụ thể.

     - Sau đó phủ mạc nối lớn lên chổ khâu lổ thủng dạ dày - tá tràng.

     - Lau sạch ổ bụng, chú ý 2 bên rãnh đại tràng lên và xuống.

     - Dẫn lưu Douglase ra hố chậu phải.

     - Chú ý khi lau phải sạch hết thức ăn để tránh abcès tồn lưu ở hố chậu hay rãnh đại tràng, nhất là túi cùng Douglase.

4.3. Nếu có các trường hợp khác kèm theo:

     - Hẹp môn vị: Khâu lổ thủng + nối vị tràng.

     - Ung thư: Khâu lổ thủng dạ dày tá tràng rồ phủ mạc nối lớn lên lổ thủng, Rửa sạch ổ bụng, dẫn lưu Douglase.

  1. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM.

5.1. Thuốc sau mổ:

5.1.1. Theo dõi ngày đầu sau mổ:

     - Dấu hiệu sinh tồn, các ống dẫn lưu 15 phút/lần đến tỉnh, sau đó nếu sinh hiệu ổn 4 giờ/ lần.

   - Tiếp tục bù nước – điện giải và dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch.

     - Khánh sinh đến 7 ngày sau mổ có thể lâu hơn nữa tuỳ theo tình hình của bệnh.

       + Kháng sinh Bata - lactam thế hệ thứ 3 hoặc 4 + kháng sinh nhóm Amynoglycosid dùng đường tiêm bắp hay tĩnh mạch, có thể phối hợp thêm Imidazol tuỳ từng trường hợp cụ thể.

     - Giảm đau bằng dường tĩnh mạch khoảng 4 ngày.

       + Paracetamol 1g # 100ml x 2 lần TTM : C giọt/phút.

     - Thuốc ức chế tiết dịch vị 7 ngày và sau khi xuất viện

     - Thuốc năng thể trạng 7 ngày.

       + Vitamin C 500mg 1 ống x 2 TTM chậm.

5.1.2. Những ngày sau.

     - Theo dõi sinh hiệu, các ống dẫn lưu 2 giờ/lần, riêng vết mổ mỗi ngày 1 lần.

     - Các thuốc dùng như trên.

     - Thay băng mỗi ngày và cắt chỉ sau mổ ngày thứ 7 khi vết mổ lành tốt.

     - Rút ống các thông.

       + Ống thông dạ dày khi có trung tiện, cho ăn từ lỏng đến đặc.

       + Thông tiểu 24 giờ sau mổ.

       + Ống dẫn lưu Douglase khi hết ra dịch. Thông thường sau 48 – 72 giờ sau mổ vì lúc này có thể đã tạo đường hầm theo ống dẫn lưu.

5.1.3. Xuất viện khi vết mổ lành tốt, hết tình trạng nhiễm trùng, hệ tiêu hoá hoạt động bình thường, không đau bụng.

5.1.4. Tái khám điều trị loét dạ dày tá tràng và Hecolibacter pylori ( nếu có ) theo phác đồ.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

VIÊM RUỘT THỪA CẤP

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Là bệnh cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất.

     - Tuổi thường gặp từ 10 – 30 tuổi.

     - Chẩn đoán dễ ở thể điển hình, khó ở các thể ít gặp.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng.

     - Đau bụng khởi đầu ở vùng thượng vị, quang rốn hoặc ngay hố chậu phải, vài giờ sau khu trú hố chậu phải, cơn đau âm ỉ rồi tăng dần lên.

     - Rối loạn tiếu hoá như chán ăn, buồn nôn, đôi khi tiêu chảy.

     - Hội chứng nhiễm trùng: sốt, môi khô, lưỡi bẩn,

     - Khám bụng:

       + Ấn đau hố chậu phải.

       + Dấu hiệu Mac Burney ( + ): là ở điểm 1/3 ngoài của đường nối từ gai chậu trước trên đến rốn. là khi ấn vào thì đau.

       + Điểm Lans ( + ): là điểm 1/3 phải, 2/3 trái của đường nối 2 gai chậu trước trên, ấn vào thấy đau.

       + Điểm Clado ( + ): là điểm giao nhau giữa bờ ngoài cơ thẳng bụng bên phải với đường nối 2 gai chậu trước trên, ấn vào thấy đau.

     + Dấu hiệu Rovsing ( + ): ấn vùng hố chậu trái, hơi trong lòng đại tràng dồn từ bên trái theo đại tràng tác động lên manh tràng ở vùng hố chậu phải gây đau.

       + Dấu hiệu cơ thắt lưng - chậu ( + ): nếu ruột thừa năm sau manh tràng, bệnh nhân năm ngửa, hông phải cong ưỡn lên và đùi phải co nhe, thầy thuốc dùng tay duỗi đủi phải ra từ từ thì bệnh thấy đau vì cơ thắt lưng chậu bị kéo căng tác động lên viêm ruột thừa sau manh tràng.

       + Dấu hiệu cơ bịt ( Obturator ) ( + ): Viêm ruột thừa năm trong tiểu khung, năm sát cơ bịt trong: Ở tư thế đùi gấp, xoay đùi vào trong, bệnh nhân thấy đau ở vùng dưới rốn và vùng cơ khép đùi. Dấu hiệu này ít gặp.

       + Khi viêm ruột thừa vỡ mủ gây nên phản ứng phúc mạc khu trú hố chậu phải hay toàn thể.

2.2. Cận lâm sàng.

     - Xét nghiệm thường quy: công thức máu 18 chỉ số, TS, TC ( TQ, TCK ), nhóm máu hệ AOB. Trong đó có bạch cầu tăng, nhất là đa nhân trung tính.

     - Xét nghiệm CRP tăng.

     - Siêu âm bụng tổng quát thấy ruột thừa có hình bia hoặc hình ngón tay tăng kích thước, đè không xẹp, mạc nối dày ở hố chậu phải, đôi khi có dịch ổ bụng nếu ruột thừa vỡ mủ hoặc khối Echo hỗ hợp ở hố chậu phải nếu là abcès ruột thừa.

     - Chụp X quang tim phổi, đo điện tim khi cần thiết.

III. ĐIỀU TRỊ.

     - Viêm ruột thừa mủ chưa vỡ: cắt ruột thừa viêm.

     - Viêm ruột thừa hoại tử, viêm phúc mạc ruột thừa: cắt ruột thừa viêm, lau sạch ổ bụng, dẫn lưu Douglase ra hố chậu phải.

     - Abcès ruột thừa: hút mủ, có thể cắt ruột thừa nếu tìm thấy, dẫn lưu ổ abcès ruột thừa, dẫn lưu Douglase ra hố chậu phải.

     - Đám quánh ruột thừa: không có chỉ định mổ cấp cứu, hẹn phẫu thuật chương trình cắt ruột thừa từ 3 – 6 tháng sau khi điều trị đã tạm ổn đám quánh ruột thừa.

Khi gốc ruột thừa hoại tử hay lan rộng đến manh tràng, tuỳ mức độ có thể khâu ngay hay mở manh tràng ra da hay cắt khối hồi manh tràng + dẫn lưu ổ bụng.

3.1. Chuẩn bị bệnh nhân và hồi sức bệnh nhân trước mổ.

3.1.1. Bệnh nhân nhịn ăn uống.

3.1.2. Xem thêm bài các cận lâm sàng tiền phẫu.

3.1.3. Đặt sond dạ dày qua mũi hút dịch vị.

3.1.4. Đặt sond tiểu liên tục.

3.1.5. Hồi sức tích cực bệnh nhân trước mổ.

3.1.6. Dùng thuốc trước mổ:

     - Bù nước điện giải, thăng bằng kiềm toan.

     - Kháng sinh Bata - lactam thế hệ thứ 3 hoặc 4. Hoặc nhóm Quinolone dùng đường tiêm bắp hay tĩnh mạch.

     - Thuốc ức chế tiết dịch vị.

     - Dùng thuốc chống nôn phòng ngừa hội chứng trào ngược: Metoclopramid ( Primperan 10mg.

     - Năng thể trạng: Vitamin C 500mg 1 ống TMC

     - Thuốc giảm đau khi có chẩn đoán xác định.

3.1.7. Cân bằng các rối loạn của cận lâm sàng ( nếu có ).

3.2. Tiến hành phẫu thuật bằng cách mổ hở:

     - Rạch da đường cạnh bên phải hay đường Mac-burney dài khoảng 8 - 12 cm.

     - Kẹp – cắt – khâu cột gốc ruột thừa ( có vùi gốc hay không tuỳ trường phái, tuỳ bệnh hay tuỳ phẫu thuật viên ).

     - Kẹp – cắt – khâu cột cầm máu mạc treo ruột thừa.

     - Trong một số trường hợp khó như sau manh tràng hay dính nhiều có thể cắt ruột thừa theo kiểu lột võ chuối, cắt ruột thừa ngược dòng.

     - Lau sạch vùng mổ hay ổ bụng, kiểm tra xem lại các nơi cắt khâu có còn chảy máu hay không.

     - Dẫn lưu Douglase ra hố chậu phải nếu là viêm phúc mạc khu trú hay toàn thề do viêm ruột thừa vỡ mủ.

     - Đóng bụng theo từng lớp giải phẫu.

  1. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM.

4.1. Thuốc sau mổ:

4.1.1. Theo dõi ngày đầu sau mổ:

     - Cho bệnh nhân vận động sớm.

     - Cho bệnh nhân uống ít nước đường ngay hậu phẫu ngày đầu khi chưa có trung tiện, khi có trung tiện thì cho ăn từ lỏng đến đặc.

     - Dấu hiệu sinh tồn, các ống dẫn lưu ( nếu có ) 15 phút/lần đến tỉnh, sau đó nếu sinh hiệu ổn 4 giờ/ lần.

     - Tiếp tục bù nước – điện giải và dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch.

     - Khánh sinh đến 7 ngày sau mổ có thể lâu hơn nữa tuỳ theo tình hình của bệnh.

       + Kháng sinh Bata - lactam thế hệ thứ 3 hoặc 4 + kháng sinh nhóm Amynoglycosid dùng đường tiêm bắp, có thể phối hợp thêm Imidazol tuỳ từng trường hợp cụ thể.

     - Giảm đau bằng dường tĩnh mạch khoảng 4 ngày.

       + Paracetamol 1g # 100ml x 2 lần TTM : C giọt/phút.

     - Thuốc ức chế tiết dịch vị 7 ngày và sau khi xuất viện

     - Thuốc năng thể trạng 7 ngày.

       + Vitamin C 500mg 1 ống x 2 TTM chậm.

4.1.2. Những ngày sau.

     - Theo dõi sinh hiệu, các ống dẫn lưu 4 giờ/lần, riêng vết mổ mỗi ngày 1 lần.

     - Các thuốc dùng như trên.

     - Thêm thuốc kháng viêm dạng men: Alpha chymotrypsin 4,2mg 2V x 3 (u)

     - Thay băng mỗi ngày và cắt chỉ sau mổ ngày thứ 07 khi vết mổ lành tốt.

     - Rút ống các thông.

       + Ống thông dạ dày khi bệnh nhân tỉnh. Có trung tiện thì cho bệnh nhân ăn từ lỏng đến đặc.

     + Thông tiểu 24 giờ sau mổ.

     + Ống dẫn lưu Douglase khi hết ra dịch. Thông thường 48 – 72 giờ sau mổ vì lúc này có thể đã tạo đường hầm theo ống dẫn lưu.

4.1.3. Xuất viện khi vết mổ lành tốt, hết tình trạng nhiễm trùng, hệ tiêu hoá hoạt động bình thường, không đau bụng.

4.1.4. Tái khám sau 01 tuần.

Tài liệu tham khảo.

  1. Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang
  2. Bài giảng bệnh học ngoại khoa của Trường đại học y dược TP Hồ Chí Minh

THOÁT VỊ BẸN - ĐÙI

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Thoát vị bẹn – đùi thực chất là thoát vị lỗ cơ lược, tạng thoát vị chui ra trên dây chằng bẹn gọi là thoát vị bẹn và tạng thoát vị chui ra dưới dây chằng bẹn gọi là thoát vị đùi.

     - Thoát vị bẹn đùi là dạng thường gặp của thoát vị thành bụng.

     - Thoát vị bẹn hay gặp ở nam, nhưng thoát vị đùi hay gặp ở nữ.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng

2.1.1. Thoát vị bẹn.

     - Khối phồng vùng bẹn – đùi xuất hiện khi đi lại, ho hay lao động, mất đi khi nghỉ ngơi hoặc dùng tay đẩy lên.

     - Khám lâm sàng thấy hoặc sờ được khối phồng vùng bẹn khi đứng hoặc ho, rặn nhưng khi nằm hoặc dùng tay đẩy vào thì khối phồng mất, đây là triệu chứng đặc hiệu.

     - Khám lỗ bẹn nông rộng.

     - Nghiệm pháp chạm ngón tay dương tính.

     - Thoát vị bẹn nghẽn: khối phồng vùng bẹn căng, đau không đẩy lên được.

2.1.2. Thoát vị đùi.

     - Khối phồng phía trong đùi, dưới nếp bẹn.

     - Tuy nhiên, thoát vị đùi thường không có triệu chứng, bệnh nhân vào viện thường có biến chứng của thoát vị đùi nghẽn: khối phồng phía trong đùi, căng đau kèm đau bụng từng cơn, bụng chướng nhẹ, nhu động ruột tăng.

2.2. Cận lâm sàng.

     - Chẩn đoán thoát vị bẹn đùi chủ yếu dựa vào lâm sàng, tuy nhiên trường hợp không rõ, có thể siêu âm hay có thể chụp CT Scanner để gợi ý chẩn đoán.

     - Khi có chẩn đoán xác định cần phẫu thuật phải làm thêm các xét nghiệm như sau:

     + Xét nghiệm thường quy: công thức máu 18 chỉ số, TS, TC ( TQ, TCK ), nhóm máu hệ AOB.

       + Đường huyết, AST, ALT, Ure, Creatinin.

      + Có thể chụp x quang tim phổi thẳng, đo điện tim tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Chỉ định điều trị.

     - Thoát vị bẹn – đùi nghẹt: chỉ định tuyệt đối và khẩn cấp. Nếu bệnh nhân đếm sớm trước 6 giờ có thể làm nghiệm pháp đẩy lên, nếu thành công sẽ phẫu thuật chương trình nhưng nếu thấn bại hoặc bệnh nhân đến trể thì phẫu thuật cấp cứu ngay.

     - Thoát vị bẹn – đùi không nghẽn: phẫu thuật chương trình sau khi loại trừ hay làm giảm thiểu các yếu tố nguy cơ làm tăng áp lực ổ bụng.

3.2. Chống chỉ định.

     - Bệnh nhân quá yếu không chịu được cuộc mổ hoặc có bệnh nặng kèm theo khiến nguy cơ cuộc mổ tăng cao, có thể gây tử vong.

     - Chưa chỉ định mổ cho trẻ em dưới 01 tuổi vì các lớp giai phẫu chưa hoàn chỉnh.

3.3. Chuẩn bị bệnh nhân và hồi sức bệnh nhân trước mổ.

3.3.1. Bệnh nhân nhịn ăn uống.

3.3.2. Xem thêm bài các cận lâm sàng tiền phẫu.

3.3.3. Đặt sond dạ dày qua mũi hút dịch vị.

3.3.4. Đặt sond tiểu liên tục.

3.3.5. Hồi sức tích cực bệnh nhân trước mổ.

3.3.6. Dùng thuốc trước mổ:

     - Bù nước điện giải, thăng bằng kiềm toan.

     - Kháng sinh Bata - lactam thế hệ thứ 3 hoặc 4. Hoặc nhóm Quinolone dùng đường tiêm bắp hay tĩnh mạch.

     - Thuốc ức chế tiết dịch vị.

     - Dùng thuốc chống nôn phòng ngừa hội chứng trào ngược.

   - Năng thể trạng: Vitamin C 500mg 1 ống TMC

     - Thuốc giảm đau khi có chẩn đoán xác định.

3.3.7. Cân bằng các rối loạn của cận lâm sàng ( nếu có ).

3.4. Tiến hành phẫu thuật bằng cách mổ hở:

3.4.1. Mục đích phẫu thuật: loại bỏ túi thoát vị và phục hồi thành bụng.

3.4.2. Các phương pháp phục hồi thành bụng.

     - Phục hồi thanh bụng bằng mô tự thân.

       + Theo phương pháp Bassini:

         . Khâu cân cơ kết hợp vào dây chằng bẹn bằng các mũi chỉ rời phía sau thừng tinh.

         . Chỉ định trong điều trị thoạt vị bẹn.

       + Theo phương pháp Mc Vay.

         . Khâu cân cơ kết hợp vào dây chằng Cooper bằng các mũi chỉ rời.

         . Chỉ định trong điều trị thoát vị đùi.

3.5. Phục hồi thành bụng bằng mảnh ghép nhân tạo.

     - Phẫu thuật mổ hở theo phương pháp Lichtenstein: Kỹ thuật phục hồi thành bụng bằng dùng lưới theo phương pháp Lichtenstein.

  1. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM.

4.1. Thuốc sau mổ:

4.1.1. Theo dõi ngày đầu sau mổ:

     - Cho bệnh nhân vận động sớm.

     - Cho bệnh nhân uống ít nước đường ngay hậu phẫu ngày đầu khi chưa có trung tiện, khi có trung tiện thì cho ăn từ lỏng đến đặc.

     - Dấu hiệu sinh tồn, các ống dẫn lưu ( nếu có ) 15 phút/lần đến tỉnh, sau đó nếu sinh hiệu ổn 2 lần/ngày.

     - Tiếp tục bù nước – điện giải và dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch.

     - Khánh sinh đến 7 ngày sau mổ có thể lâu hơn nữa tuỳ theo tình hình của bệnh.

       + Kháng sinh Bata - lactam thế hệ thứ 3 hoặc 4 + kháng sinh nhóm

Amynoglycosid dùng đường tiêm bắp, có thể phối hợp thêm Imidazol tuỳ từng trường hợp cụ thể.

     - Giảm đau bằng dường tĩnh mạch khoảng 4 ngày.

       + Paracetamol 1g # 100ml x 2 lần TTM : C giọt/phút.

     - Thuốc ức chế tiết dịch vị 7 ngày và sau khi xuất viện

     - Thuốc năng thể trạng 7 ngày.

       + Vitamin C 500mg 1 ống x 2 TTM chậm.

4.2. Những ngày sau.

     - Theo dõi sinh hiệu, các ống dẫn lưu 2 lần/ngày, riêng vết mổ mỗi ngày 1 lần.

     - Các thuốc khác dùng như trên.

     - Thêm thuốc kháng viêm dạng men: Alpha chymotrypsin 4,2mg 2V x 3 (u)

     - Thay băng mỗi ngày và cắt chỉ sau mổ ngày thứ 7 khi vết mổ lành tốt.

     - Rút ống các thông.

       + Ống thông dạ dày khi bệnh nhân tỉnh.

       + Thông tiểu 24 giờ sau mổ.

4.3. Xuất viện khi vết mổ lành tốt, hết tình trạng nhiễm trùng, hệ tiêu hoá hoạt động bình thường, không đau bụng.

4.4. Theo dõi các biến chứng như nhiễm trùng, chảy máu, thoát vị tái phát, dị cảm, đau …

4.5. Tái khám sau 01 tuần.

4.6. Không lao động nặng trong 3 tháng đầu sau mổ.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

BỆNH TRĨ

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Bệnh trĩ là bệnh phổ biết, thường gặp nhất trong các bệnh vùng hậu môn.

     - Thường gặp ở lứa tuổi 45 – 65, Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ.

  1. PHÂN LOẠI BỆNH TRĨ.

2.1. Trĩ nội :

     - Xuất phát từ đám rối tĩnh mạch trĩ trong, nằm ở trên đường lược.

     - Căn cứ vào độ sa lồi của búi trĩ, người ta chia trĩ nội ra làm 4 độ :

       + Độ I : Búi trĩ còn nằm trong ống hậu môn, biểu hiện là chảy máu khi đi cầu.

       + Độ II : Búi trĩ sa ra khi đi cầu, khi đi cầu xong tự tụt lên được.

       + Độ III: Búi trĩ sa ra khi đi cầu, hay khi làm công việc nặng – phải dùng tay đẩy nhẹ mới lên được.

       + Độ IV: Búi trĩ thường xuyên nằm ngoài ống hậu môn. Lúc này các búi trĩ không còn là các búi trĩ riêng mà tạo thành vòng (trĩ vòng) nhưng còn thấy các ngấn phân cách búi trĩ.

2.2. Trĩ ngoại :

     - Xuất phát từ đám rối tĩnh mạch trĩ ngoài, nằm ở dưới đường lược  

2.3. Trĩ hổn hợp :

     - Có cả trĩ nội và trĩ ngoại liên kết với nhau do dây chằng Park bị nhão, lớp niêm mạc không đính với cơ thắt trong

III. CHẨN ĐOÁN.

     - Đi tiêu ra máu kèm theo búi trĩ sa ra ngoài hậu môn, có thể có đau.

     - Khám lâm sàng phát hiện búi trĩ ngoại, nội, giúp phân độ trĩ nội.

     - Thăm dò trực tràng loại trừ u hậu môn – trực tràng.

     - Nội soi hậu môn – trực tràng giúp chẩn đoán trĩ độ I và II và các bệnh lý khác như nứt hậu môn, polyp, u hậu môn – trực tràng.

     - Xét nghiệm thường quy: công thức máu 18 chỉ số, TS, TC ( TQ, TCK ), nhóm máu hệ AOB.

  1. ĐIỀU TRỊ.

4.1. Điều trị nội khoa.

4.1.1. Chỉ định điều trị nội khoa là bệnh trĩ độ I và II.

4.1.2. Điều trị nội khoa bệnh trĩ. Áp dụng cho tất cả các cấp độ trĩ, bao gồm:

     - Ăn nhiều chất xơ, uống nước đầy đủ.

     - Tránh các chất kích thích như rượu, trà, cá fé, tiêu, ớt …

     - Tập thói quen đi cầu đều đặn mỗi ngày.

     - Thuốc tăng trương lực thành mạch như:

       + Daflon 500mg, Agiosmin 500mg: Trĩ độ I và II: 2 viên x 3 lần/ ngày trong 4 ngày đầu, sau đó 2 viên x 2 lần/ngày trong 3 ngày kế tiếp, duy trì 2 viên/ngày. Trĩ mạn tính 2 viên/ngày. Hoặc

       + Ginkort: Trĩ cấp tính 2 viên x 2 lần/ngày trong 7 ngày, sau đó duy trì 2 viên/ngày. Trĩ mạn tính : 2 viên/ngày.

       - Thuốc kháng viêm, giảm phù nề.

4.2. Phẫu thuật.

4.2.1. Chỉ định.

     - Bệnh trĩ độ III và IV, Búi trĩ ngoại tắc mạch.

     - Điều trị nội khoa thất bại.

4.2.2. Chuẩn bị bệnh nhân và hồi sức bệnh nhân trước mổ.

     - Bệnh nhân nhịn ăn uống.

     - Xem thêm bài các cận lâm sàng tiền phẫu.

     - Đặt sond dạ dày qua mũi hút dịch vị.

   - Đặt sond tiểu liên tục.

     - Dùng thuốc trước mổ:

       + Bù nước điện giải, thăng bằng kiềm toan.

       + Kháng sinh Bata - lactam thế hệ thứ 3 hoặc 4. Hoặc nhóm Quinolone dùng đường tiêm bắp hay tĩnh mạch.

       + Thuốc ức chế tiết dịch vị.

     + Dùng thuốc chống nôn phòng ngừa hội chứng trào ngược.

       + Năng thể trạng: Vitamin C 500mg 1 ống TMC.

       + Thuốc giảm đau khi có chẩn đoán xác định.

     - Cân bằng các rối loạn của cận lâm sàng ( nếu có ).

4.2.3. Các phương pháp phẫu thuật.

     - Khâu triệt mạch và treo trĩ bằng tay theo phương pháp Hussein cải tiến.

     - Khâu triệt mạch và treo trĩ bằng máy bấm theo phương pháp Longo, và Longo cải tiến.

     - Phẫu thuật Milligan – Morgan chỉ định trong trường hợp bệnh trĩ hỗn hợp, trĩ nội tắc mạch.

     - Bệnh trĩ ngoại tắc mạch: Rạch búi trĩ lấy cục máu đông cấp cứu

  1. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM.

5.1. Thuốc sau mổ:

5.1.1. Theo dõi ngày đầu sau mổ:

     - Cho bệnh nhân vận động sớm.

     - Cho bệnh nhân uống ít nước đường ngay hậu phẫu ngày đầu khi chưa có trung tiện, khi có trung tiện thì cho ăn từ lỏng đến đặc.

     - Dấu hiệu sinh tồn, các ống dẫn lưu ( nếu có ) 15 phút/lần đến tỉnh, sau đó nếu sinh hiệu ổn 4 giờ/ lần.

     - Tiếp tục bù nước – điện giải và dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch.

   - Khánh sinh đến 7 ngày sau mổ có thể lâu hơn nữa tuỳ theo tình hình của bệnh:

       + Kháng sinh Bata - lactam thế hệ thứ 3 hoặc 4 + kháng sinh nhóm Amynoglycosid dùng đường tiêm bắp, có thể phối hợp thêm Imidazol tuỳ từng trường hợp cụ thể.

     - Giảm đau bằng dường tĩnh mạch khoảng 4 ngày.

       + Paracetamol 1g # 100ml x 2 lần TTM : C giọt/phút.

     - Thuốc ức chế tiết dịch vị 7 ngày và sau khi xuất viện.

     - Thuốc năng thể trạng 7 ngày.

       + Vitamin C 500mg 1 ống x 2 TTM chậm.

5.2. Những ngày sau.

     - Theo dõi sinh hiệu, các ống dẫn lưu 4 giờ/lần.

     - Các thuốc dùng như trên.

     - Thêm thuốc kháng viêm dạng men: Alpha chymotrypsin 4,2mg 2V x 3 (u)

     - Rút ống các thông.

       + Ống thông dạ dày khi bệnh nhân tỉnh, Thông tiểu 24 giờ sau mổ.

5.3.. Xuất viện khi vết mổ lành tốt, hết tình trạng nhiễm trùng, hệ tiêu hoá hoạt động bình thường, không đau bụng.

5.4. Theo dõi các biến chứng như chảy máu, bí tiểu, nhiễm trùng trĩ tắc mạch, hẹp hậu môn – trực tràng, rò âm đạo – trực tràng.

5.5. Tiếp tục thuốc tăng trương lực thành mạch 2 tháng.

5.6. Tái khám sau xuất viên 1 tuần.

Tài liệu tham khảo Phác đồ điều tri năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

TẮC RUỘT – BÁN TẮC RUỘT

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Tắc ruột là sự ngưng trệ lưu thông các chất trong lòng ruột như hơi, dịch, đồ ăn, phân không di chuyển được từ trên xuống dưới để tống qua hậu môn ra ngoài.

     - Tắc ruột rất thường gặp trong cấp cứu ngoại khoa.

     - Nguyên nhân gây khac nhau, thường gặp nhất là tắc ruột do dính ruột sau mổ.

     - Chẩn đoán tắc ruột thường dễ nhưng chẩn đoán nguyên nhân nhiều khi khó.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng.

     - Đau bụng từng cơn, nôn, bí trung - đại tiện.

     - Khám bụng chướng, có thể có quai ruột nổi, có thể có sẹo mổ củ, dấu hiệu rắn bò ( triệu chứng đặc hiệu ), nghe tiếng réo củ ruột, nhu động ruột tăng hơn bình thường.

     - Nếu bệnh nhân đến trể: dấu hiệu mất nước, nhiễm trùng, đôi khi có sốc.

     - Khám vùng bẹn – đùi tìm thoát vị nghẽn.

     - Thăm trực tràng; Bóng trực tràng rỗng, đôi khi sờ chạm khối u giúp chẩn đoán nguyên nhân.

2.2. Cận lâm sàng.

     - Xét nghiệm thường quy: công thức máu 18 chỉ số, TS, TC ( TQ, TCK ), nhóm máu hệ AOB.

     - Xét nghiệm máu: CRP để tìm dấu hiệu nhiễm trùng, I on đồ 6 chỉ số đề phát hiện rối loạn nước và điện giải.

     - Chụp X quang bụng đứng không chuẩn bị: thấy có hình ảnh mực nước hơi

( ruột non: chân rộng, vòm thấp; đại tràng: chân hẹp, vòm cao ).

     - Siêu âm bụng tổng quát: hiện diện quai ruột dãn ( >2,5cm ) nằm kế quai ruột xẹp dãn hội tụ về vị trí tắc, giúp chẩn đoán nguyên nhân do khối u, lòng ruột, thoát vị …

     - Khi có chỉ định phẫu thuật phải làm thêm các xét nghiệm tiền phẫu: TS, TC hay TQ, TCK, nhóm máu, đường huyết, AST, ALT, Ure, Creatinin.

III. ĐIỀU TRỊ.

     - Tắc ruột được chia ra 2 nguyên nhân chủ yếu, từ đó có nhiều nguyên nhân khác kèm theo là tắc ruột cơ học là có sự cản trở lưu thông các chất trong lòng ruột gây nên như do thoát vị nghẽn, do dính ruột sau mổ, do khối u chèn ép … Trường hợp cơ học này cần phải phẫu thuật để giải quyết nguyên nhân đó. Còn tắc ruột cơ năng là do sự liệt ruột như do liệt ruột sau mổ, bệnh tai biến làm cho người bệnh hôn mê …

3.1. Chuẩn bị bệnh nhân và điều trị nội khoa bệnh nhân trước mổ.

     Tắc ruột do bít là cấp cứu có trì hoản, tuy nhiên tắc ruột do thắt nghẽn phải vừa mổ vừa hồi sức vì để chậm quai ruột sẽ hoại tử:

3.1.1. Bệnh nhân nhịn ăn uống.

3.1.2. Xem thêm bài các cận lâm sàng tiền phẫu.

3.1.3. Đặt sond dạ dày qua mũi hút dịch vị và hút dịch vị.

3.1.4. Đặt sond tiểu liên tục.

3.1.5. Hồi sức chống sốc nếu bệnh nhân có sốc trước mổ

3.1.6. Dùng thuốc trước mổ:

     - Bù nước điện giải, thăng bằng kiềm toan.

     - Kháng sinh Bata - lactam thế hệ thứ 3 hoặc 4. Hoặc nhóm Quinolone dùng đường tiêm bắp hay tĩnh mạch.

     - Thuốc ức chế tiết dịch vị.

     - Dùng thuốc chống nôn phòng ngừa hội chứng trào ngược.

     - Năng thể trạng: Vitamin C 500mg 1 ống TMC

     - Thuốc giảm đau khi có chẩn đoán xác định.

3.1.7. Cân bằng các rối loạn của cận lâm sàng ( nếu có ).

3.2. Tiến hành phẫu thuật bằng cách mổ hở:

3.2.1. Chỉ định.

     - Có thể có biến chứng: hoại tử ruột, viêm phúc mạc …

     - Có những dấu hiện tăng nặng: sốt, sốc, nôn ra phân …

     - Điều trị nội khoa thất bại.

3.2.2. Xử trí nguyên nhân.

    - Tắc ruột do dây dính: gỡ dính, cắt dây chằng.

     - Thoát vị nghẹt:

       + Giải phóng cổ túi thoát vị.

       + Nếu ruột hoại tử: cắt và nối ruột ngay nếu được hoặc cắt đọan ruột và làm hậu môn nhân tạo.

       + Nếu ruột chưa hoại tử: đưa ruột vào ổ bung.

       + Phục hồi thành bụng.

     - Lồng ruột ở trẻ em:

       + Tháo lồng bằng nước dưới hướng dẫn siêu âm, nếu không có chống chỉ định.

       + Phẫu thuật tháo lồng ruột bằng tay, có thể cắt khối lồng nếu ruột hoại tử.

     - Lồng ruột người lớn:

       + Cắt và nối ruột ngay nếu được hoặc cắt đoạn ruột hoặc làm hậu môn nhân tạo.

     - Vật lạ trong lòng ruột: Mở ruột lấy vật lạ, khâu kín.

     - Xoắn ruột non:

       + Ruột chưa hoại tử: tháo xoắn.

       + Ruột hoại tử: cắt ruột, không tháo xoắn trước khi cắt, nối ruột hoặc làm hậu môn nhân tạo.

     - Xoắn đại tràng chậu hông:

       + Tháo xoắn hoặc làm phẫu thuật Harmann nếu ruột hoại tử.

       + Qua nội soi đặt ống thông trực tràng, một tuần sau mổ chương trình cắt bỏ đoạn đại tràng chậu hông quá dài.

     - Ung thư đại tràng phải: cắt đại tràng phải hay nối tắt.

     - Ung thư đại tràng trái:

       + Làm hậu môn nhân tạo trên dòng.

       + Cắt ruột đưa 2 đầu ra ngoài trong mổ.

       + Cắt nối có rửa hay không rửa đại tràng trong phòng mổ.

     - Ung thư đại trực tràng bị thủng.

       + Cắt bỏ đoạn thủng rồi đưa 2 đầu ra ngoài làm hậu môn nhân tạo hoặc làm phẫu thuật Harmann.

       + Nếu bướu nằm ở vị trí trực tràng thấp không đưa ra được, có thể khâu lổ thủng và làm hậu môn nhân tạo trên dòng.

     - Ung thư trực tràng: làm hậu môn nhân tạo đại tràng chậu hông.

  1. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM.

4.1. Thuốc sau mổ:

4.1.1. Theo dõi ngày đầu sau mổ:

     - Cho bệnh nhân vận động sớm.

     - Cho bệnh nhân uống ít nước đường ngay hậu phẫu ngày đầu khi chưa có trung tiện, khi có trung tiện thì cho ăn từ lỏng đến đặc.

     - Dấu hiệu sinh tồn, các ống dẫn lưu ( nếu có ) 15 phút/lần đến tỉnh, sau đó nếu sinh hiệu ổn 4 giờ/lần.

     - Tiếp tục bù nước – điện giải và dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch.

   - Khánh sinh đến 7 ngày sau mổ có thể lâu hơn nữa tuỳ theo tình hình của bệnh.

       + Kháng sinh Bata - lactam thế hệ thứ 3 hoặc 4 + kháng sinh nhóm

Amynoglycosid dùng đường tiêm bắp, có thể phối hợp thêm Imidazol tuỳ từng

trường hợp cụ thể.

     - Giảm đau bằng dường tĩnh mạch khoảng 4 ngày.

       + Paracetamol 1g # 100ml x 2 lần TTM : C giọt/phút.

     - Thuốc ức chế tiết dịch vị 7 ngày và sau khi xuất viện

     - Thuốc năng thể trạng 7 ngày.

       + Vitamin C 500mg 1 ống x 2 TTM chậm.

4.1.2. Những ngày sau.

     - Theo dõi sinh hiệu, các ống dẫn lưu 4 giờ/lần, riêng vết mổ mỗi ngày 1 lần.

     - Các thuốc dùng như trên.

     - Thêm thuốc kháng viêm dạng men: Alpha chymotrypsin 4,2mg 2V x 3 (u)

     - Thay băng mỗi ngày và cắt chỉ sau mổ ngày thứ 07 khi vết mổ lành tốt.

     - Rút ống các thông.

       + Ống thông dạ dày khi có trung tiện, cho ăn từ lỏng đến đặc.

       + Thông tiểu 24 giờ sau mổ.

       + Ống dẫn lưu Douglase khi hết ra dịch. Thông thường 48 – 72 giờ sau mổ vì lúc này có thể đã tạo đường hầm theo ống dẫn lưu.

4.1.3. Xuất viện khi vết mổ lành tốt, hết tình trạng nhiễm trùng, hệ tiêu hoá hoạt động bình thường, không đau bụng.

4.1.4. Theo dõi các biến chứng: viêm phúc mạc, tắc ruột lại…

4.1.5. Tái khám sau 01 tuần.

  1. CHẨN ĐOÁN BÁN TẮC RUỘT.

5.1. Triệu chứng.

       Cũng gần như tắc ruột nhưng tình trạng bệnh nhẹ hơn, diễn tiến chậm hơn sau đó bệnh nhân trung tiện hoặc đại tiện được thì hết đau bụng, hết chướng bụng.

5.2. Điều trị nội khoa.

5.2.1. Hút dịch dạ dày – ruột bằng đặc Tublevin.

5.2.2. Bù nước - Điện giải: Qua đường truyền tĩnh mạch bằng dung dịch mặn đẵng trương

5.2.3. Kháng Sinh: Dùng kháng sinh toàn thân chống nhiễm trùng đường ruột.

5.2.4. Nếu sau vài ba giờ bệnh nhân trung tiện được, hết đau bụng. Tức là ruột đã lưu thông trở lại. Đó là trường hợp bán tắc ruột.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

BỆNH SỎI ĐƯỜNG MẬT

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Sỏi đường mật là bệnh thường gặp.

     - Sỏi đường mật ở Việt Nam và Chau Á có liên quan đến nhiễm trùng và ký sinh trùng nên thường là do sỏi sắc tố.

     - Yếu tố thuận lợi:

       + Sỏi túi mật: Nữ, độ tuổi 40, béo phì và sinh đẻ nhiều.

       + Sỏi đường mật chính: Nữ, độ tuổi từ 40 – 60, đời sống kinh tế thấp, chế độ ăn thiếu đạm và vệ sinh kém.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Chẩn đoán xác định.

2.1.1. Lâm sàng.

     - Viêm túi mật cấp do sỏi: Đau hạ sườn phải kèm sốt nhẹ, ấn chần đau điểm túi mật, dấu Murphy ( + ), có thể sờ chạm túi mật căng to. Tuy nhiên, khoảng 80% sỏi túi mật không có triệu chứng.

     - Sỏi ống mật chủ: Tam chứng Charcot ( + ): đau vùng hạ sườn phải + sốt + vàng da, ấn chẩn đau tam giác Chauffard-Rivet, đôi khi có đề kháng thành bụng.

     - Sỏi đường mật trong gan: Triệu chứng không rõ rệt, đôi khi chỉ có sốt.

2.1.2. Cận lâm sàng.

     - Xét nghiệm thường quy: công thức máu 18 chỉ số, TS, TC ( TQ, TCK ), nhóm máu hệ AOB. Trong đó có bạch cầu tăng, chủ yếu là đa nhân trung tính.

     - Xét nghiêm CRP tăng.

     - Bilirubin máu tăng trong sỏi đường mật chính gây tắc mật với chủ yếu bilirubin trực tiếp.

     - Xét nghiêm GGT.

     - Xét nghiệm men tụy: Amylase.

     - Siêu âm bụng: Giúp xác định vị trí, kích thước và số lượng sỏi kèm hình ảnh dãn đường mật, sỏi đường mật, sỏi túi mật, viêm túi mật.

2.2. Chẩn đoán phân biệt.

     - Viêm gan.

     - hẹp đường mật.

     - Ung thư đường mật.

     - Ung thư đầu tuỵ.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Điều trị nội khoa.

     - Bù dịch và điện giải.

     - Kháng sinh phổ rộng: Cephalosporine thế hệ thứ 3 hoặc thứ 4 tiêm bắp hay tĩnh mạch hay nhóm quinolone + nhóm Aminoglycoside có thể phối hợp với nhóm Imidazole.

     - Giảm đau, hạ sốt( Paracetamol ), chống có thắt ( Spasfon, Nospa, Spasmaverin, metocloramid “ Primperan “, Hyoscin “ buscopan “.

     - Vitamin K 1 cải thiệt chức năng đông cầm máu.

3.2. Phẫu thuật.

     Khi điều trị nội khoa bệnh sỏi mật ổn định mới tiến hành phẩu thuật để giải quyết nguyên nhân.

3.2.1. Sỏi túi mật.

     - Chỉ định phẫu thuật sỏi túi mật có triệu chứng hoặc viêm mủ túi mật, viêm hoại túi mật.

     - Phẫu thuật mở túi mật lấy sỏi kèm dẫn lưu túi mật chỉ áp dụng khi bệnh nhân

quá yếu không đủ sức chịu đựng phẫu thuật cắt túi mật cấp cứu hoặc phẫu thuật cắt túi mật cấp cứu.

3.2.2. Sỏi đường mật chính.

     - Nguyên tắc phẫu thuật: Tốt nhất là phẫu thuật trong tình trạng bệnh nhân ổn định. Khi có chỉ định mổ cấp cứu cần thiết hồi sức tốt bệnh nhân trước mổ để giảm biến chứng tử vong.

     - Mục đích phẫu thuật: Lấy hết sỏi phất hiện được và đảm bảo thông thương đường mật.

     - Các phương pháp phẫu thuật:

       + Mở ống mật chủ lấy sỏi + dẫn lưu ống Kehr.

       + Cắt túi mật đi kèm khi túi mật hoại tử hoặc có sỏi.

       + Phẫu thuật nối mật – ruột khi có hẹp đoạn dưới ống mật chủ. Nối mật-ruột kiểu mật–ruột–da khi sỏi đường mật tái phát nhiều lần hoặc nhiều sỏi trong gan không lấy hết qua một lần mổ.

  1. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM.

     - Tiếp tục bù nước điện giải và dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch trong những ngày đầu bệnh nhân chưa trung tiện được.

     - Theo dõi các biến chứng sau mổ: nhiễm trùng, chảy máu, hội chứng tắc mật, rò mật, tắc ruột...

     - Ống dẫn lưu Kehr:

       + Theo dõi lượng dịch và màu sắc.

       + Bơm rửa đường mật khi dịch mật có nhiều cặn, mủ.

       + Rút rửa dẫn lưu Kehr khi chụp đường mật cản quang không còn sỏi sót và sau mổ 14 ngày. Trước khi rút ống Kehr nên kẹp thử ống Kehr, nếu bệnh nhân có đau, tức thì phải tháo kẹp, sau đó kẹp lại, có thể làm nhiều lần để bệnh nhân thích ứng dần.

       + Nếu sỏi còn sót thì nên lưu ống Kehr lại để tán sỏi qua đường hầm Kehr.

     - Tái khám sau xuất viện 1 tuần đánh giá lại tình trạng dinh dưỡng, vết mổ và các biến chứng.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

VIÊM TÚI MẬT - SỎI TÚI MẬT

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Viêm túi mất cấp là tình trạng nhiễm trùng cấp tính của túi mật.

  1. NGUYÊN NHÂN.

2.1. Do sỏi túi mật chiếm 95%.

2.2. Nhiễm trùng toàn thân do:

     - Nhiễm trùng do trực khuẩn E. Coli.

     - Thương hàn.

     - Nhiễm trùng huyết do liên cầu khuẩn.

     - Do chướng ngại ở cuống túi mật.

     - U hay chướng ngại ở ống mật chủ hoặc thứ phát do ứ mật ở túi mật.

III. CHẨN ĐOÁN.

3.1. Lâm sàng.

- Đau quặn bụng, đặc điểm cơn đau quặn, xoáy sâu từng cơn đột ngột vùng hạ sườn phải hay vùng túi mật lối lên vai phải.

- Bụng chướng, ấn đau hạ sườn phải, dấu hiệu Murphy ( + ), túi mật căng to.

- Hội chứng nhiễm trùng: Sốt, môi khô, lưỡi bẩn.

- Có thể vàng da nhẹ.

- Nôn mửa có thể ra thức ăn hay dịch mật.

3.2. Cận lâm sàng.

     - Xét nghiệm thường quy: công thức máu 18 chỉ số, TS, TC ( TQ, TCK ), nhóm máu hệ AOB. trong đó có bạch cầu tăng cao nhất là đa nhân trung tính.

     - Xét nghiệm GGT.

     - Xét nghiệm thêm AST, ALT, Men Amylase.

     - Siêu âm bụng: có hình ảnh viêm túi mật, có thể kèm sỏi túi mật hay đường mật.

  1. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ.

4.1. Viêm túi mật cấp là một cấp cứu ngoại khoa: bệnh nhân nên đưa vào bệnh viện nằm theo dõi ở khoa ngoại để tránh những chậm trể nguy hiểm do chần chờ và kéo dài thơi gian điều trị bảo tồn.

4.2. Những trường hợp viêm túi mật cấp thể nhẹ vừa ( như viêm túi mật mãn tính, viêm túi mật cấp thể xung huyết ), cần được điều trị bảo tồn:

4.2.1 Điều trị nội khoa.

     - Để bệnh nhân nằm nghỉ bất động, cho chế độ ăn nhẹ ( cháo đường, nước canh rau, nước trái cây ).

     - Hồi sức – Nâng cao thể trạng.

     - Kháng Sinh: Tuỳ thể mức độ tình trạng bệnh nặng hay nhẹ mà dùng kháng sinh đường uống hay tiêm chích.

       + Cefatoxin 1g: 1 lọ x 3 TMC/ ngày x 7 – 10 ngày.

       + Cefuroxim 1g 1 lọ x 3 TMC/ngày x 7 – 10 ngày.

       + Gentamycine 80 mg: 1 ống x 2 TB/ngày x 7 – 10 ngày.

       + Metronidazol 250 mg: 2 viên x 3 uống/ngày x 7 – 10 ngày.

       + Ofloxacin 200mg: 1viên x 3 uống/ngày x 7 – 10ngày.

       + Cefadroxil 500 mg: 2 viên x 3 uống/ngày x7 – 10 ngày.

       + Có thể dùng kháng sinh phối hợp để diệt vi trùng nhất là vi trùng gam âm và gram dương.

     - Giảm cơn đau, hạ sốt

     - Có thể dùng thuốc chống co thắt.

     - Chế độ ăn: Kiêng ăn mỡ.
4.2.2. Điều trị ngoại khoa.

     - Những chỉ định điều trị ngoại khoa:

       + Túi mật căng to doạ vỡ, kèm theo hội chứng phản ứng phúc mạc.

       + Viêm túi mật thể mưng mủ hay hoại tử.

       + Thủng túi mật, viêm phúc mạc mật.

     - Nội dung phẫu thuật:

       + Nếu bệnh nhân yếu không chịu nổi cuộc mổ kéo dài thì dẫn lưu túi mật qua da.

      + Bệnh nhân đề trể, thể trạng tương đối tốt, nếu được mổ sớm trong phạm vi 72 giờ đầu và viêm túi mật nặng ( mưng mủ, hoại tử ), có chỉ định cắt bỏ túi mật.

       + Khi xử trí túi mật, chú ý kiểm tra ống mật chủ và đầu tuỵ để tìm nguyên nhân bệnh lý và xử trí rtiệt để hơn.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng bệnh học ngoại khoa của Trường đại học y dược TP Hồ Chí Minh.

ABCÈS GAN DO AMIP

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Là bệnh do amip Entamoeba Histolytica, chúng gây lóet niêm mạc ruột rồi xâm nhập vào các mao mạch của tĩnh mạch cửa đến gan.

     - Thường khu trú thùy (P) (90%), ổ mủ thường đơn độc, ít khi có từ 2 ổ mủ trở lên.

     - Mủ màu chocolate, không hôi, chứa máu và mô họai tử, có khi có amip hiện diện trong mủ.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng:

     - Nam nhiều hơn nữ 3-4 lần, tuổi thường gặp là 30-50.

   - Tiền sử lỵ (+/-), hoặc hiện tại có hội chứng lỵ amib.

   - Tam chứng Fontan thứ tự sốt - đau - gan to và đau:

       + Sốt: có thể sốt cao và rét run.

       + Đau hạ sườn phải: không lan, thường có điểm trội liên sườn 9 đường nách giữa.

       + Gan: to, mềm, mặt nhẳn, ấn đau, rung gan (+), ấn kẻ sườn (+).

     - Các triệu chứng khác:

       + Kem hội chưng nhiễm trùng: sốt, môi khô, lưỡi bẩn.

       + Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy hoặc hội chứng lỵ

       + Ăn kém: vì mệt mỏi, không ngon miệng, chứ không phải vì khó tiêu.

       + Phù: do nung mủ kéo dài, hạ protein máu.

       + Cổ trướng: hậu quả của suy dinh dưỡng, không tuần hòan bàng hệ.

       + Tràn dịch màng phổi: thường do abscess trên cao ở sát cơ hòanh.

       + Lách to: hiếm gặp

2.2. Cận lâm sàng:

     - Xét nghiệm công thức máu 18 chỉ số, thời gian máu chảy máu đông, nhóm máu, chức năng gan, chức năng thận, tốc độ lắng máu (VS), I on đồ 6 chỉ số.

     - Xét nghiệm GGT.

     - X quang bụng đứng không chuẩn bị, x quang tim phổi.

     - Siêu âm bụng tổng quát.

     - Cận lâm sàng khác nếu cần.

     - Qua cận lâm sàng ta có thế thấy :

       + BC tăng, VS tăng.

       + Chức năng gan: thường bình thường.

       + Phân: thường không có amip.

       + Huyết thanh chẩn đóan (+): 95% cas.

       + X Q phổi: cơ hoành bị đẩy cao, có thể có tràn dịch màng phổi.

       + Siêu âm gan: có ổ áp xe.

2.3. Chẩn đóan xác định: khi có ¾ TC của La Monte:

     - Lâm sàng: sốt, đau vùng gan, gan to, tiền sử lỵ amib.

     - CLS: XN máu, XQ...

     - Chọc thăm dò có mủ.

     - Điều trị thử diệt amib có đáp ứng.

     - Hoặc có thêm:

       + Huyết thanh CĐ amip (+).

       + Xét nghiệm GGT.

       + Siêu âm có ổ apxe ở gan.

2.4. Chẩn đóan phân biệt:

2.4.1. K gan:

     - Sạm da, giản mạch, sao mạch, lòng bàn tay son, môi tím …: thường gặp, Chán ăn do chướng bụng, khó tiêu, ậm ạch, Cơ hòanh (P) bị đẩy cao nhưng di động vẫn bình thường, ít khi có tràn dịch màng phổi.

     - Lách to thường gặp hơn.

     - Chức năng gan có RL, A.F.P (+), Soi ổ bụng, Siêu âm.

     - Mổ thăm dò, Điều trị thử bằng thuốc amip.

2.4.2. Abcès đường mật do sỏi hoặc giun đũa:

     - Tiền sử: có đau hạ sườn (P) do sỏi hoặc giun.

     - Vàng da có thể đậm hoặc nhạt.

     - Mủ: máu sữa, cafe sữa, có ánh vàng lẫn mật, rất thối, cấy có thể Gr(-), yếm khí, trứng giun đũa.

     - Ổ áp xe thành tròn nhẳn, mỏng , nhiều ổ thông nhau hoặc rời nhau, thường không to lắm.

     - Điều trị thử.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Nguyên tắc điều trị:

     - Phát hiện sớm, điều trị sớm.

     - Điều trị nội khoa trước, nếu không kết quả mới phẫu thuật. Nếu phẫu thuật thì vẫn phải dùng thuốc triệt để. 

     - Điều trị triệt để tiêu diệt amip gan và ruột phòng tái phát.

3.2. Điều trị cụ thể:

3.2.1. Điều trị nội khoa:

3.2.1.1. Thuốc diệt Amip:

     - Emetin 40 mg TB hay TDD Liều Dùng: 1 mg/ kg/ ngày x 7 – 8 ngày. Hai đợt điều trị cách nhau 45 ngày hoặc Dhydro – Emetin 20mg TB – TDD 1mg/kg/ngày từ 8 - 10 ngày ít độc hơn Émétin.

           Chú Ý bệnh Tim Mạch.

     - Metronidazon 0,25g, 500mg Liều Dùng: 30mg/kg/ngày hay 1,5 – 2g/ngày x

7 – 8 ngày.

     - Chloroquin: 100mg cơ bản, viên 0,25g có 150 mg Chloroquin cơ bản là thuốc diệt amib ở gan có hiệu quả. Liều Dùng:

+ N1 – N2 600mg cơ bản Chloroquin chia làm 2 – 3 lần trong ngày.

+ N3 – N7 – N8 300mg Chloroquin cơ bản chia làm 2 – 3 lần/ngày.

           Chú Ý Bệnh Tim Mạch.

     - Nên dùng kháng sinh phòng ngừa bội nhiễm là nhóm kháng sinh Beta – lactam, có thể dùng kháng sinh nhóm Quinolon bằng đường tiêm bắp hay tĩnh mạch.

     - Bồi hoàn nước và điện giải.

     - Thuốc giảm đau hạ nhiệt.

       + Paracetamol uống hay truyền tĩnh mạch tuỳ theo từng trường hợp của bệnh.

     - Thuốc bổ, thuốc bồi dưỡng gan.

3.2.2. Điều Trị Ngoại Khoa.

3.2.2.1. Chỉ Định:

     - Sau khi điều trị nội khoa từ 4 – 6 ngày mà không tiến triển tốt, dấu hiệu lâm sàng không ổn định hay xấu đi.

     - Ổ Abcès gan vỡ gây biến chứng: Viêm phúc mạc Abcès dưới hoành, tràn dịch màng phổi, tràn dịch trung thất, tràn dịch màng tim, vỡ vào phổi.

3.2.2.2. Phương Pháp Phẫu thuật.

     - Nếu ổ Abcès chưa vỡ: dẫn lưu ổ abcès, dẫn lưu dưới gan, dẫn lưu Douglas ra hố chậu phải.

     - Nếu ổ Abcès vỡ vào xoang bụng gây viêm phúc mạc, mỗ bụng dẫn lưu ổ Abcès, rữa sạch ổ bụng, dẫn lưu ổ bụng.

     - Vỡ ổ Abcès vào màng phổi, màng tim: Mỗ bụng dẫn lưu Abcès và dẫn lưu màng phổi hoặc màng tim.

     - Ổ Abcès vỡ tạo Abcès dưới hoành: Mỗ bụng dẫn lưu ổ Abcès dưới hoành.

     - Vỡ vào phổi, phế quản, khí quản: Dẫn lưu ổ Abcès bằng tư thế đầu thấp nằm nghiêng trái, nếu diễn biến không tốt thì mỗ bụng dẫn lưu thêm trực tiếp ổ Abcès gan.

     - Tùy theo điều kiện có thể điều trị tuyến huyện hoặc chuyển tuyến trên.

     - Điều trị ngoại khoa phải phối hợp điều trị tích cực với Nội khoa.

3.2.3.Theo dõi:

     - Lâm sàng: Dấu hiệu sinh tồn, mức độ đau vùng gan, kích thước gan, biến chứng

     - Cận lâm sàng: VS, siêu âm gan, XN khác nếu cần

3.2.4. Chế độ chăm sóc:

     - Nghỉ ngơi trong giai đọan nặng, đau vùng gan nhiều

3.2.5. Chế độ ăn uống:

     - Giàu chất dinh dưỡng, đủ Vitamin.

Tài liệu tham khảo

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

ABCÈS GAN DO VI TRÙNG

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Abcès gan do vi trùng ít gặp hơn do amip.

     - Thường là biến chứng của nhiễm trùng đường mật, nhiễm trùng huyết.

     - Vi khuẩn thường là E.Coli, tụ cầu, liên cầu, Protéus, kỵ khí, enterobacter ….

  1. CHẨN ĐÓAN.

2.1. Lâm sàng:

     - Tam Chứng Charcot ( sỏi ống mật chủ ): Đau hạ sườn ( P ) + Sốt + Vàng Da:

       + Đau hạ sườn phải liên tục.

       + Sốt cao 39-40oC kèm lạnh run.

       + Vàng da niêm.

     - Gan: to, mềm, mặt nhẳn, ấn đau, rung gan (+), ấn kẻ sườn (+).

     - Túi mật có thể to.

2.2. Cận lâm sàng:

     - Xét nghiệm công thức máu 18 chỉ số, thời gian máu chảy máu đông, nhóm máu, chức năng gan, chức năng thận, tốc độ lắng máu (VS), I on đồ 6 chỉ số.

     - Xét nghiệm tốc độ máu lắng ( VS ).

     - Xét nghiệm GGT.

     - X quang bụng đứng không chuẩn bị, x quang tim phổi.

     - Siêu âm bụng tổng quát.

     - Cận lâm sàng khác nếu cần.

     - Qua cận lâm sàng ta có thế thấy :

       + Bạch cầu tăng nhất là bạch cầu trung tính, VS tăng.

       + Chức năng gan: bị xáo trộng.

       + Biliribin, phosphataza kiềm … tăng.

       + Huyết thanh chẩn đóan (+): 95% cas.

       + X quang tim phổi: cơ hoành bị đẩy cao, có thể có tràn dịch màng phổi.

       + Siêu âm bụng tổng quát: thường có nhiều ổ áp xe ở thuỳ trái, sỏi đường mật, đường mật bị giãn to, có thể kem viêm túi mật và sỏi túi mật.

2.3. Chẩn đóan xác định:

     - Lâm sàng: Nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm trùng đường mật, đau vùng gan, gan to, ấn kẻ sườn (+), rung gan (+).

     - Cận lâm sàng: CTM, XQ, siêu âm gan: có ổ apxe, có thể có sỏi hoặc giun chui vào đường mật.

     - Chọc thăm dò có mủ màu trắng hoặc ngà, hôi.

2.4. Chẩn đóan phân biệt:

     - K gan:

       + Sạm da, giản mạch, sao mạch, lòng bàn tay son, môi tím …: thường gặp, Chán ăn do chướng bụng, khó tiêu , ậm ạch, Cơ hòanh (P) bị đẩy cao nhưng di động vẫn bình thường, ít khi có tràn dịch màng phổi.

       + Lách to thường gặp hơn

       + Chức năng gan có RL, A.F.P (+), Soi ổ bụng, Siêu âm.

       + Mổ thăm dò, Điều trị thử bằng thuốc amip.

     - Abcès do amip.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Nguyên tắc điều trị:

     - Điều trị nội: Chống đau, Chống sốc (nếu có), Kháng sinh, Điều trị triệu chứng, nâng tổng trạng.

     - Điều trị ngọai.

3.2. Điều trị nội khoa:

     - Chống sốc nếu có:

       + Thở 02.

       + Truyền dịch, vận mạch.

       + Depersolone 30mg: 1-2A TM, Hydrocotisone 100mg 1-3 lọ/ngày, Methylprednisolone 40mg 1-3 lọ/ngày.

     - Chống đau, giảm co thắt:

       + Buscopan 20mg/A : 1-2A/ngày TB.

       + Alverin citrat: 1-2v x 2 lần/ngày (u).

       + Drotaverin 40mg: 1-2A/ngày TB.

     - Dùng kháng sinh phổ rộng liều cao, đường tiêm chích, đủ liều, đủ thời gian (10-14ngày). Làm kháng sinh đồ trước khi dùng kháng sinh: có thể dùng 1 trong các phác đồ sau:

       + Ampicillin 1g: 1-2lọ x 3lần/ngày TM + Gentamycin 80mg: 1A x 2 lần/ngày TB.

       + Cefotaxim 1g: 1-2lọ x 3 lần/ngày TM (hoặc ceftazidim 1g) + Gentamycin 80mg: 1A x 2 lần/ngày TB..

       + Ciprofloxacin 200mg NGTM/12h (hoặc peflox 400mg NGTM/12h) +

Gentamycin 80mg: 1A x 2 lần/ngày TB.

     - Điều trị triệu chứng, nâng tổng trạng:

       + Sốt cao: paracetamol, lau mát.

       + Bù nước điện giải nếu cần.

3.2.2. Điều trị ngoại khoa:

     - Chọc hút dưới hướng dẫn siêu âm nếu ổ apxe > 5cm.

     - Phẫu thuật: dẫn lưu mủ khi ổ apxe lớn, biến chứng vỡ ổ abcès.

     - Điều trị nguyên nhân gây tắc nghẽn đường mật.

3.2.3. Theo dõi:

     - Lâm sàng: DHST, mức độ đau vùng gan, kích thước gan, biến chứng.

     - Cận lâm sàng: VS, siêu âm gan, XN khác nếu cần.

3.2.4. Chế độ chăm sóc:

     - Nghỉ ngơi trong giại đọan nặng, đau vùng gan nhiều.

3.2.5. Chế độ ăn uống:

     - Giàu chất dinh dưỡng, đủ Vitamin.

Tài liệu tham khảo:

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

VIÊM TUỴ CẤP

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Viêm tuỵ cấp là do sự viêm cấp mô tuỵ, mô xung quang tuỵ do khả năng hoạt hoá của men tuỵ lên tuyên tuỵ, đặc biệt là trypsin.

     - Về mặt giải phẫu bệnh có 2 thể viêm tuỵ phù nề và viêm tuỵ hoại tử chảy máu.

     - Khoảng 20% bệnh viêm tuỵ cấp có có tiến triển nặng và trong số các trường hợp nặng có 10 – 30% dẫn đến tử vong mặc dù được điều trị tích cực.

  1. NGUYÊN NHÂN.

     - Đa số do rượu và bệnh sỏi mật.

     - Ít hơn: chấn thương bụng, tăng canxi máu, tăng mỡ máu, do thuốc, viêm tuỵ do nội soi chụp mật tuỵ ngược dòng ( ERCP ), siêu vi … và 20% không rõ nguyên nhân.

III. CHẨN ĐOÁN.

       Là chẩn đoán loại trừ các nguyên nhân khác của đau bụng cấp.

3.1. Lâm sàng.

   - Đau bụng, buồn nôn, nôn.

     - Dấu Mayo-Robson: điểm đau sườn lưng trái.

     - Dấu Mallet Guy-Ton Thất Tùng: điểm chiếu sườn lưng trái ở thành trước.

     - Dấu Cullen: mảng bầm tím dưới da vùng quanh rốn ( xuất huyết trong xoang phúc mạc ).

     - Dấu Terner-Grey: mảng bầm tím dưới da vùng lưng trái và hông trái ( xuất huyết sau xoang phúc mạc ).

     - Triệu chứng khac: sốt, vàng da, rối loạn vận chuyển ruột ( táo bón hoặc tiêu chảy ), tiết dịch trong xoang bụng.

3.2. Cận lâm sàng.

3.2.1. Men tuỵ:

     - Amylase, lipase máu tăng trên 3 lần giá trị bình thường.

3.2.2. Xét nghiệm GGT.

3.2.3. X quang: dấu hiệu quai ruột canh gác, đại tràng cắt cụt, sỏi đường mật, tràn dịch màng phổi trái.

3.2.4. Siêu âm: hình ảnh tuỵ to, phù nề, hoại tử tuỵ, abcès tuỵ, nang giả tuỵ, tụ dịch quanh tuỵ, bệnh lý đướng mật ( sỏi, giun … ).

  1. PHÂN LOẠI.

4.1. Các yếu tố tiên lượng năng của bệnh.

     - Phối hợp với suy cơ quan và/hoặc biến chứng khu trú như hoại tử tuỵ.

     - Biểu hiện lâm sàng: BMI > 30, Hct > 44%, tuổi > 70.

       + Suy cơ quan: sốc, PO2 < 60, suy thận, chảy máu đường tiêu hoá.

     + > 3 tiêu chuẩn Ranson.

4.2. Apache II score > 8.

4.3. Tiêu chuẩn Ranson:

4.3.1. Lúc nhập viện:

     - Tuổi > 55 tuổi.

     - Bạch cầu > 16.000/mm3.

     - Gycemee > 10mmol/l. ( đường huyết ).

     - LDH > 350 UI/l.

     - AST > 250 UI/l.

4.3.2. qua 48 giờ theo dõi :

     - Ure huyết > 3mmol/l.

     - PaO2 < 60MMhG.

     - Cal xi máu < 2mmol/l.

     - Hct giảm > 10%.

     - HCO3 ( dự trữ kiềm giảm ) > 4mmol/l.

     - Thoát dịch mô kẻ > 6l.

4.3.3. Nếu có từ 3 yếu tố trên là viêm tuỵ cấp nặng.

  1. ĐIỀU TRỊ.

5.1. Các nguyên tắc chung.

     - Điều trị kết hợp nội ngoại khoa: hồi sức nội khoa và theo dõi diễn tiến viêm tuỵ cấp để chỉ định can thiệp ngoại khoa thích hợp.

     - Để tuyến tuỵ nghỉ ngơi, tránh kích thích tuỵ bằng thuốc và nhịn ăn.

     - Điều trị nâng đỡ.

     - Phòng ngừa và điều trị các biến chứng.

5.2. Điều trị nội khoa.

     Nhằm giảm đau, giảm tiết tuỵ, chống sốc, nuôi ăn, dùng kháng sinh khi có bội nhiễm, điều trị hỗ trợ khác.

5.2.1. Giảm đau dùng đường TB, TM.

     - Meperidine ( Dolargan ) 100mg/2ml: 50 – 100mg TB, TM mỗi 4 – 6 giờ.

     - Nospa, buscopan.

     - Paracetamol 1g # 100ml x 2 lần/ngày TTM.

5.2.2. Giảm tiết dịch tuỵ.

     - Đặt sonde dạ dày và hút dịch ( không cần thiết trong trường hợp nhẹ ).

     - Thuốc chống tiết dịch như ức chế thụ thể H2 ( Cimetidin 300mg 1A TMC, Ranitidin 50mg x 2/ngày TB, Famotidin 20mg TM 1 – 2 lọ/ngày ). Ức chế bơm proton ( Omeprazole 40mg TM 1 – 2 lọ/ngày, Pantoprazol TM 1 – 2 lọ/ngày ).

     - Octreotide 100mcg x 3 lần/ngày TDD, TM.

     - Metoclopramide ( Primperan ) 10mg 1A x 3 lần/ngày TB, TMC.

5.2.3. Nuôi ăn.

     - Đường tĩnh mạch trong 1 – 2 ngày đầu, 30 calo/kg/ngày, tăng dần lên 50 – 60 calo/kg/ngày.

     - Khi bệnh nhân hết đau bụng thì chuyển sang nuôi ăn băng đường miệng theo trình tự: nước đường, cháo đường, cơm nhão rồi cơm bình thường.

     - Kiêng sữa, mỡ, béo.

5.2.4. Phòng và điều trị sốc.

     - Truyền dịch lượng nhiều ( 4 – 6 lít/ngày ) trong những ngày đầu.

     - Điều chỉnh rối loạn nước điện giải, thăng bằng kiềm toan(chú ý hạ canxi máu)

     - Khi có sốc điều trị theo nguyên nhân ( xuất huyết, nhiễm trùng, nhiễm độc ).

     - Đặt catheter đo CVP, sử dụng vận mạch nếu cần ( khi có sốc ).

5.2.5. Vấn đề sử dụng kháng sinh.

     - Lợi ích của kháng sinh dự phòng trong điều trị viêm tuỵ cấp hoại tử vẫn còn đang tranh cãi.

     - Trong viêm tuỵ cấp hoại tử có thể dung Imipenem cilasin 0,5g TM, 3 lần ngày trong 7 ngày hoặc Cefuroxim 1,5g TM, 3 lần/ngày trong 7 ngày, nặng có thể dùng Ceftriaxone 1 – 2g TM/24 giờ, Metronidazole 0,5g TTM trong 1 giờ/ cách 6 – 8 giờ, Ceftzidine 1 – 2g TM mỗi 8 – 12 giờ.

5.2.6. Viêm tuỵ cấp do tăng triglycerit máu.

     - Heparine trọng lượng phân tử thấp Lovenox 40mg 1 ống TDD/ngày ( chú ý chống chỉ định, theo dõi tình trạng xuất huyết ).

     - Insuline R truyền tĩnh mạch với tốc độ tư 1 – 4UI/giờ kiểm soát chặt đường huyết tránh hạ đường huyết.

     - Thay huyết tương.

     - Dùng nhóm Fibrate kết hợp nhóm statins sẽ làm tăng tác dụng giảm triglycerid máu ( dùng sau 48 giờ ).

5.3. Chỉ định can thiệp ngoại khoa.

     - Khi có nghi ngờ trong chẩn đoán, khi không loại được bệnh ngoại khoa khác.

     - Có biến chứng ngoại khoa như xuất huyết nội, viêm phúc mạc, abcès tuỵ, hoại tử nhiễm trùng.

     - Có bệnh đường mật kết hợp chỉ định can thiệp ngoại khoa để giải toả dẫn lưu đường mật, ngày nay kỹ thuật lấy sỏi qua nội soi làm giảm đáng kể chỉ định này.

     - Điều trị nội khoa thất bại.

  1. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM.

     - Xuất viện khi tình trạng lâm sàng ổn định, bệnh nhân hết đau bụng, ăn uống được.

     - Hướng dẫn chế độ ăn, hen tái khám.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

CƠN ĐAU QUẶN THẬN

  1. CƠ CHẾ CƠN ĐAU QUẶN THẬN.

Cơn đau quặn thận là do sự căng chướng bất thình lình niệu quản, bể thận, đài thận và võ bọc thận, căng chướng do nước tiểu hay máu ứ động cấp tính.

     - Co thắt bể thận, niệu quản vì hệ thần kinh bị kích thích.

     - Do sỏi đường tiết niệu.

     - Thuyên tắc mạch máu thận nhất là tĩnh mạch thận đưa đến nhồi máu thận.

     - Do khối u chèn ép đường tiết niệu hay khối u ngoài đường tiết niệu gây chèn ép đường tiết niệu.

     - Xét nghiệm GGT.

     - Siêu âm bụng tổng quát.

     - Xét nghiệm công thức máu 18 chỉ số, TS, TC ( TQ, TCK ), nhóm máu hệ AOB.

     - Ure, Creatinin.

     - Xét nghiệm I on đồ 6 chỉ số.

  1. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ.

     - Muốn chấm dứt cơn đau quặn thận phải làm cho hết tắc nghẽn huyết mạch thận, hết bế tắc đường niệu.

     - Cần chẩn đoán nguyên nhân để điều trị tận gốc cơn đau quặn thận.

III. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ.

3.1. Điều trị cơn đau.

3.1.1. Giảm cơn đau.

     - Thế giảm đau: Bệnh nhân nằm nghĩ hay ngồi trong thế giãn cơ thường gập người ra đằng trước 2 chân co lại.

     - Thuốc giảm Đau: Loại toàn thân:

       + Giảm đau ngoại biên: Diclophenac, Meloxicam, Paracetamol.

       + Giảm đau trung ương: Dolargan 100mg.

       + Không dùng Morphin vì gây nghiện làm mất phản ứng phúc mạc làm không chẩn đoán phân biệt giữa cơn đau bảo thận với viêm phúc mạc

3.1.2. Chống co thắt và làm giãn cơ.

     - Chống co thắt:

       + Metoclopramid ( Primperan ) 10mg 1A x 2 TMC/ ngày.

       + Buscopan 20mg 1ống x 2lần (TB).

       + Spasmaverin 40mg 2viên x 2 uống.

     - Làm Giãn Cơ:

       + Mephenecin 250mg

3.1.3. Giảm áp lực trong bể thận và giảm bài niệu.

       Indomethacin 25mg, 25 – 50mg x 2 uống ức chế Prostaglandin nên làm giảm áp lực tại niệu quản, bể thận, giảm bài niệu do đó làm hết cơn đau.

3.2. An thần – giản cơ.

     - Seduxen 5 – 10mg/ngày

     - Librium 5 – 10mg/ngày

3.3. Điều trị nguyên nhân.

       Trong khi điều trị giảm hoặc hết cơn đau quặn thận thì cần chuẩn đoán nguyên nhân để điều trị tận gốc cơn đau quặn thận.

3.3.1. Bệnh làm bế tắc và co thắt đường tiểu.

     - Sỏi thận - sỏi niệu quản.

       + Điều trị nội khoa cho giảm hoặc hết cơn đau rồi phẫu thuật lấy sỏi hay dùng máy tán sỏi làm cho sỏi nhỏ lại theo đường tiểu ra ngoài

     - Bướu thận trong cơn xuất huyết.

       + Điều trị nội khoa cầm máu, thông niệu quản, cắt bỏ thận

     - Chấn thương thận.

       Điều trị nội khoa bảo tồn hoặc phẫu thuật cắt một phần thận hay cắt bỏ thận.

     - Thận ứ nước ( chướng nước ) do co thắt.

       Điều trị nội khoa giảm đau – giảm co thắt – giảm bài niệu

     - Thận mủ.

       Điều trị nội khoa, thông niệu quản, mở thận ra da..

3.3.2. Bệnh làm tắc nghẽn mạch máu thận.

       Chẩn đoán sớm và kịp thời có thể phẫu thuật lấy bỏ thuyên tắc huyết quản và cứu được thận, nếu muộn phẫu thuật cắt bỏ thận.

3.4. Kháng sinh.

       Dùng kháng sinh phổ rộng hay phối hợp để điều trị nhiễm trùng hay phòng ngừa nhiễm trùng

3.5. Thuốc bồi dưỡng.

       Có thể dùng thuốc bỗ hay dịch truyền kèm theo để nâng thể trạng cho tốt hơn.

3.6. Thuốc khác sát khuẩn đường niệu.

       Mictasol-bleu, xanh methylen.

Tài liệu tham khảo.

  1. Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang.
  2. Bài giảng bệnh học nội khoa, ngoại khoa của Trường đại học y dược TP Hồ Chí Minh.

NHIỄM TRÙNG TIỂU

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.
  2. Nhiễm trùng tiểu: khi cấy nước tiểu thấy hiện diện > 105 khúm vi trùng/ml nước tiểu.
  3. Vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu: 75% – 90% do Escherichia coli, 5% – 15% do Staphylococcus, phần còn lại là do Enterococci, Klebsiella species, Proteus mirablis.
  4. Các yếu tố thuận lợi:

     - Đang thông tiểu lưu hoặc thông tiểu ngắt quảng.

     - Thể tích tồn động > 100ml trong bàng quang sau khi tiểu.

     - Tắc nghẽn cổ bàng quang do sỏi hoặc nguyên nhân khác.

     - Suy thận tại thận.

     - sau ghép thận.

     - Đái tháo đường.

     - Suy giảm miễn dịch.

     - Nhiễm trùng tiểu do các vi khuẩn ít gặp hoặc kháng thuốc.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng.

     - Hội chứng nhiễm trùng: sốt cao, lạnh run, vẽ mặt nhiễm trùng.

     - Các rối loạn đi tiểu: tiểu gắt, tiểu khó, tiểu buốt, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt nhiều lần.

     - Thay đổi tính chất nước tiểu: tiểu đục, tiểu máu.

     - Đau hông lưng, đau hoặc vùng hạ vị, đau vùng hội âm.

2.2. Cận lâm sàng.

     - Cấy nước tiểu( tiêu chuẩn vàng ) > 105 khúm trùng/ml chỉ 1 loại vi khuẩn.

     - Công thức máu 18 chỉ số có bạch cầu tăng nhất là đa nhân trung tính, Ure, Creatinine, CRP ( C-Reactive Protein ) tăng, cấy máu ( nếu nghi ngờ nhiễm trùng tiểu ).

     - Xét nghiệm GGT.

     - Tổng phân tích nước tiểu:

       + Nitrite test ( Nitrate reductase/vi khuẩn ) ( + ).

       + Bạch cầu trong nước tiểu.

     - Siêu âm, chụp x quang hệ niệu ( KUB, UIV … ).

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Nguyên tắc điều trị.

     - Chọn lựa kháng sinh dựa trên tính nhạy cảm của vi khuẩn, sức đề kháng của bệnh nhân, kháng sinh thải được qua thận, ít độc nhất.

     - Cấy nước tiểu trước khi điều trị.

     - Kinh nghệm ban đầu, dùng kháng sinh điều trị trước khi có kháng sinh đồ.

3.2. Kháng sinh kinh nghiệm trong nhiễu trùng tiểu.

3.2.1. Viêm đài bể thận.

     - Kháng sinh ban đầu: nhóm Quinolone, Cephalosporin thế hệ thứ II-III, Nhóm kháng sinh Aminoglycoside.

     - Thời gian điều trị: 10 – 14 ngày.

     - Lưu ý: không dùng nhóm Quinolone cho phụ nữ có thai, không dùng nhóm kháng sinh Aminoglycoside trên bệnh nhân suy thận và phụ nữ có thai.

3.2.2. Viêm bàng quang cấp.

     - Kháng sinh ban đầu: nhóm Bêta - lactam, Nhóm kháng sinh Quinolone, Cephalosporin thế hệ thứ II-III.

     - Thời gian điều trị: 7 – 10 ngày.

3.2.3. Nhiễu trùng tiểu thai kỳ.

     - Khang sinh ban đầu: nhóm kháng sinh Cephalosporin thế hệ thứ II-III.

     - Thời gian điều trị: 7 – 10 ngày.

3.2.4. Nhiễm trùng tiểu trên bệnh nhân đái tháo đường.

     - Kháng sinh ban đầu: nhóm Quinolone, Cephalosporin thế hệ thứ II-III. Nếu bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng nặng phải cấy máu và kết hợp kháng sinh đồ để diệt được Pseudomonas: nhóm Carbapenem, Ticarcilli. Acid Clavulanic, nếu nhuộm Gram có cầu trùng Gram dương có thể thêm Vancomycin:

       + Imipenem 500mg TTM mỗi 8 giờ.

       + Meropenem 1g TTM mỗi 8 giờ.

         Ticarcillin 3g. Acid Clavulanic 200mg ( Timentin ) 1,6 – 3,2g mỗi 6 – 8 giờ.

       + Vancomycin 500mg truyền tĩm mach mỗi 8 giờ hoặc Vancomycin 1g truyền tĩnh mạch mỗi 12 giờ ( giảm liều trên bệnh nhân suy thận ).

3.2.5. Viêm tiền liệt tuyến cấp.

     - Yếu tố chẩn đoán: sốt, ớn lạnh, tiểu gắt, tiểu lắt nhắt, đau dưới thắt lưng và hội âm, thăm trực tràng tiền liệt tuyến rất to và đau.

     - Không nên xoa nắn tiền liệt tuyến để xét nghiệm.

     - Bù đủ nước và điện giải, nghỉ ngơ, giảm đau.

     - Kháng sinh ban đầu: nhóm Quinolone.

     - Thời gian điều trị: 4 tuần.

3.2.6. Nấm đường niệu.

     - Do nấm Candids albicans: Fluconazole 150mg/viên/ngày x 5 ngày.

     - Do nấm Candids albicans kháng hoặc Candida không phải albicans ( Candida krusei, Candida Lusitaniae, candida Dublinensis, Candida Tropicalis, Candida Glabrata, Candida Lipolytica, Candida Guilliermondii ): Amphotericin B 0,3mg/kh TM/ lần.ngày x 5 ngày.  

Tên thuốc

Liều dùng

Ghi chú

1. Bêta –lactam/kháng bê ta -lactam

Amoxcillin/Clavulanic acid

625mg x 3 (U) mỗi 8 giờ

 
 

1g x 3 TMC mỗi 8 giờ

 

Ampicillin/Clavulanic acid

625mg x 3 (U) mỗi 8 giờ

 
 

1g x 3 TMC mỗi 8 giờ

 

2. Cephalosporin

Cefuroxim

500mg x 2 (U) mỗi 8 giờ

 
 

750mg x 3 TMC mỗi 8 giờ

 

Ceftriaxon

2G TMC/ngày

 

Cefoperazone

1-2g x 2 TMC mỗi 12 giờ

 

Ceftazidime

1g x 2 TMC mỗi 12 giờ

 

3. Quinolone

Acaiprofloxacin

500mg x 2 (U) mỗi 8 giờ

Không dùng cho phụ

nữ có thai

 

0,2-0,4g TTM mỗi 12 giờ

     

Levofloxacin

500mg (U)/ngày

Giảm liều trên bệnh nhân suy thận

 

500mg TTM/ngày

4. Aminoglycoside

Gentamycin

1,5-3mg/kg ngày TB

Không dùng cho bệnh nhân suy thận và phụ

nữ có thai

   

Amikacin

15mg/kg/ngày TB

     

    

Ghi chú : TMC: Tĩnh mạch chậm; TTM: Truyền tĩm mạch

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

 

SỎI ĐƯỜNG TIẾT NIỆU

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Sỏi đường tiết niệu là bệnh thường gặp trong các bệnh của hệ tiết niệu.

     - Thường gây ra nhiễm trùng tiết niệu.

     - Sỏi đường tiết niệu gồm:

       + Sổi Calcium.

       + Sỏi Oxalat.

       + Sỏi Phosphat.

       + Sỏi Acid urique.

       + Sỏi Xystin.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Sỏi đường tiết niệu trên gồm: có sỏi thận, bể thận, niệu quản.

2.1.1. Triệu chứng lâm sàng:

     - Xuất hiện đột ngột thường sau vận động nhiều, nặng.

   - Cơn đau rất mạnh, lăn lộn, toát mồ hôi phải gò lưng tôm cho bớt đau.

     - Đau xuất hiện ở thắt lưng lan xuống hạ vị, vùng bẹn bìu.

     - Đôi khi kèm theo buồn nôn, nôn.

     - Khám thấy đau nhói ở điểm đau sườn lưng, dưới xương sườn 12, làm dấu hiệu rung thận bệnh nhân rất đau.

2.1.2. Cận lâm sàng:

     - Xét nghiệm nước tiểu: có nhiều hông cầu, có thể có cả bạch cầu, vi trùng, soi cặn lắng có tinh thể Oxalat, Phosphat, Ca.

     - Xét nghiệm GGT.

     - Siêu âm bụng tổng quát.

     - Chụp X quang hệ niệu không sửa soạn:

       + Có thể thấy sỏi thận hay niệu quản hoặc ở đài bể thận ....

     - Chụp X quang UIV hệ niệu:

       + Cho biết hình thể của đài bể thận và niệu quản, vị trí của sỏi, chức năng của thận, mức độ dãn nỡ của đài bể thận, niệu quản.

     - Siêu âm: giúp xác định chẩn đoán sỏi không cản quang, vị trí, mức độ ứ nước của thận.

2.2. Sỏi đường tiết niệu dưới gồm: có sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo.

2.2.1. Sỏi bàng quang:

     - Sỏi bàng quang có thể do sỏi từ niệu quản xuống hoặc do hình thành tại bàng quang như sỏi trong túi ngách bàng quang, sỏi do hẹp cổ bàng quang như bướu lành tiền liệt tuyến, bọng đái thần kinh, xơ cứng cổ bàng quang, do đặt sonde tiểu lâu ngày...

     - Lâm sàng:

       + Đái gắt, buốt, lắc nhắc.

       + Đái tắc giữa dòng vì sỏi kẹt ở cổ bàng quang.

2.2.2. Sỏi niệu đạo:

2.2.2.1. Có thể có trong xoang tiền liệt tuyến, sỏi ở tầng sinh môn, sỏi ở hố thuyền.

2.2.2.2. Lâm sàng:

     - Có đái gắt, đái khó và có khi bí đái.

     - Khám: khám tầng sinh môn, thăm trực tràng có thể sờ thấy đụng viên sỏi nằm

dọc đường đi niệu đạo.

       + Thăm dò bằng ống thông sắt có thể thấy dấu hiệu chạm viên sỏi ( dấu chạm kim loại ).

       + Ngoài ra còn sỏi ở hố thuyền mà bệnh nhân có triệu chứng như hẹp lổ sáo.

2.2.2.3. Cận lâm sàng:

     - Xét nghiệm nước tiểu:

       + Tìm hồng cầu, bạch cầu, vi trùng.

       + Soi cặn lắng: tìm tinh thể Oxalat, Phosphat, Ca.

       + Thử pH nước tiểu: Bình thường pH # 6 - 6,5; nếu nhiễm trùng niệu thì pH tăng > 6,5; còn pH < 5,5.

       + Tìm Albumine niệu: nếu có thì do nhiễm trùng niệu.

     - Siêu âm: giúp phát hiện được sỏi bàng quang, hai thận, mức độ thận ứ nước.

     - X quang hệ niệu không sửa soạn: giúp xác định vị trí, số lượng sỏi, cho biết mức độ to nhỏ của sỏi để có biện pháp chọn lựa điều trị.

     - Chụp UIV: còn giúp xác định xem có sỏi đường tiết niệu trên kết hợp không. Chức năng thận ra sao.

     - Chụp niệu đạo - bàng quang ngược chiều: giúp tìm sỏi không cản quang, vị trí của sỏi.

     - Soi bàng quang: Rất có giá trị trong chẩn đoán nhưng nhiều khi có X quang là chưa đủ.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Điều trị nội khoa:

3.1.1. Đối với sỏi nhỏ, trơn láng nhờ nhu động niệu quản và thuốc lợi tiểu đẩy dần viên sỏi ra ngoài. Ngoài ra còn nhờ các thuốc kháng viêm, chống phù nề giúp sỏi di chuyển dễ dàng hơn.

3.1.2. Sỏi Uric không cản quang hay gặp ở người có nước tiểu acide pH < 6 nên ta dùng thuốc kiềm hóa nước tiểu làm tan sỏi như:

     - Bicarbonat Na: 5 - 10g/ngày.

     - Foncitril 4.000: từ 1 - 4 viên/ngày ( uống sau bữa ăn ).

       + Liều tấn công: 3 - 4 viên cho đến khi pH > 7.

       + Liều duy trì: 1 - 2 viên/ngày cho đến khi sỏi tan hết (kiểm tra bằng siêu âm ).

     - Allopurinol ( Zyloric ): ức chế Purin.

       + Liều dùng 100 - 300mg/ngày, tùy vào pH nước tiểu dùng kết hợp với Foncitril có đến khi tan hết sỏi.

3.1.3. Nếu sỏi nhỏ di chuyển xuống 1/3 dưới niệu quản, có thể gấp lấy sỏi ra.

3.2. Điều trị ngoại khoa:

3.2.1. Đối với sỏi đường tiết niệu trên:

     - Áp dụng cho các sỏi mà điều trị nội khoa thất bại.

     - Các sỏi không chỉ định nội khoa nhất là khi phim UIV thấy đường tiết niệu giãn nở trên sỏi.

     - Sỏi niệu quản và niệu quản bị giãn nở ở phía trên sỏi.

     - Bể thận lớn, thận chướng nước.

     - Sỏi bể thận có kèm sỏi ở đài thận.

     - Sỏi cạnh đài thận gây chướng nước một nhóm đài thận.

     - Sỏi niệu đã gây nhiễm trùng.

3.2.2. Sỏi bàng quang:

     - Nguyên tắc chung:

       + Lấy hết sỏi.

       + Phục hồi lưu thông tốt sau khi lấy sỏi.

     - Phẫu thuật mở bàng quang ngoài ổ bụng ( khoảng khoang ReJut ) để lấy sỏi.

     - Có thể dùng máy tán sỏi ngoài cơ thể.

     - Nội soi bàng quang để lấy sỏi.

3.2.3. Sỏi kệt niệu đạo:

     - Sỏi kẹt lỗ sáo thì mở rộng lỗ sáo để lấy sỏi + tạo hình lỗ sáo.

     - Sỏi kết ở niệu đạo sau bìu thì:

       + Dùng máy tán sỏi trực tiếp trên niệu đạo qua nội soi ( khí động học, thủy lực, Laser ... ) bằng máy soi cứng ( 9F ) hoặc máy soi mềm.

       + Đẩy sỏi trở lại bàng quang và bóp sỏi.

     - Nếu sỏi nằm trong tuyến tiền liệt: cũng mở bàng quang lấy sỏi, nhiều khi khó lấy, phải kết hợp dùng ngón tay trỏ đưa vào hậu môn đế tuyến tiền liệt và đẩy tuyến tiền liệt lên trên và ra trước rồi dùng kìm gắp sỏi.

3.3. Một số thành tựu mới trong điều trị sỏi niệu:

     - Phá sỏi ngoài cơ thể.

     - Phá sỏi qua da.

     - Lấy sỏi niệu quản qua nội soi đường niệu.

     - Mổ nội soi lấy sỏi.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC TIẾT NIỆU niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

VIÊM TINH HOÀN

I.ĐẠI CƯƠNG.

       Thường là hậu quả sau viêm mào tinh hoàn , nhiễm khuẩn nước tiểu, phẫu thuật cắt tiền liệt tuyến hay đặt ống thông niệu đạo lâu ngày, nhiễm siêu vi của bệnh quai bị .

  1. LÂM SÀNG.

     - Đau ở tinh hoàn, đau lan lên ống bẹn.

     - Da biù đỏ rực và phù nề.

     - Tinh hoàn căng nóng, sờ có cảm giác lung nhung chất dịch .

     - Có tràn dịch hoặc tràn mủ màng tinh hoàn cấp .

III. ĐIỀU TRỊ.

     - Chủ yếu là điều trị nội khoa .

3.1. Người ≤ 39 tuổi:

     - Azithromycin 500mg: 1viên /ngày x 3 - 5 ngày, hoặc

     - Doxycycline 100mg: 1viên x 2 lân/ngày x 10 ngày, hoặc

     - Ceftriaxone 1g: 1 lọ tiêm bắp 1 liều duy nhất.

     - Nhóm quinolon dạng uống hay tiêm chích tuỳ theo giai đoạn của bệnh.

     - Nhóm Cephalosporin thế hệ thứ I, II, III dạng uống hay tiêm chích tuỳ theo giai đoạn của bệnh.

3.2. Người ≥ 39 tuổi:

     - Ciproloxacin 500mg: 1 viên x 2 lân/ngày x 10 - 14 ngày, hoặc

     - Bactrim 960mg: 1 viên x 2 lân/ngày x 10 - 14 ngày.

     - Nhóm quinolon dạng uống hay tiêm chích tuỳ theo giai đoạn của bệnh.

     - Nhóm Cephalosporin thế hệ thứ I, II, III dạng uống hay tiêm chích tuỳ theo giai đoạn của bệnh.

     Khi đã hình thành ổ áp xe cho nhập viện rạch rộng ổ áp xe để tháo mủ và các tổ chức nhu mô hoại tử của tinh hoàn.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng bệnh học nội khoa, ngoại khoa của Trường đại học y dược TP Hồ Chí Minh

Bài giảng bệnh học nội khoa, ngoại khoa của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

 

 

U XƠ TIỀN LIỆT TUYẾN

( Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt )

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Là bệnh lý chỉ có ở nam giới lớn tuổi do tuyến tiền liệt tăng sinh dần theo tuổi.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Hỏi bệnh.

     - Hỏi tiền sử liên quan các chấn thương hoặc phẫu thuật vùng chậu, các loại thuốc đã uống.

     - Xác định các triệu chứng cơ năng.

     - Hai hội chứng thường gặp: hội chứng kích thích bàng quang: tiểu lắc nhắt, tiểu són, tiểu gấp...) và hội chứng tắc nghẽn đường tiểu dưới: tiểu khó, tia nước tiểu yếu, tiểu ngắt quãng ...)

2.2. Khám lâm sàng.

     - Khám hệ tiết niệu: chú ý cầu bàng quang.

     - Thăm trực tràng là bắt buộc để đánh giá các đặc điểm của tuyến tiền liệt.

2.3. Cận lâm sàng.

     - Xét nghiệm nước tiểu: xác định tình trạng nhiễm khuẩn niệu.

     - Đánh giá chức năng thận: Ure, Creatinin máu.

     - Siêu âm: để đánh giá hình thái, tính chất và thể tích tuyến tiền liệt, đo thể tích nước tiểu tồn lưu, khảm sát bất thường khác của hệ tiết niệu.

     - Chụp x quang hệ tiết niệu: trong trường hợp nghi ngờ có sỏi tiết niệu kèm theo.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Theo dõi.

     - Chỉ định cho những bệnh nhân có triệu chứng đường tiết niệu dưới nhẹ và vừa, chưa có tình trạng tắc nghẽn nặng.

     - Các chỉ tiêu theo dõi: đình kỳ 6 - 12 tháng.

       + Triệu chứng đường tiểu dưới.

       + Siêu âm đo kích thước tuyến tiền liệt, đo thể tích nước tiểu tồn lưu.

       + Xét nghiệm nước tiểu.

3.2. Điều trị nội khoa.

     - Thuốc chẹn alpha: sử dụng ưu tiên cho các trường hợp có triệu chứng đường tiết niệu dưới, mức độ tắc nghẽn trung bình.

       + Alfuzocin 10mg x 1 lần /ngày.

       + Tamsulosin 0,4mg x 1 lần/ngày.

       + Doxazocin 1mg x 1 lần/ngày, tối đa 8mg/ngày.

       + Terazocin: khởi đầu 1mg/ngày, duy trì 5 – 10mg/ngày.

     - Thuốc ức chế alpha reductase ( 5-ARI): được chỉ định cho những trường hợp có triệu chứng đường tiết niệu dưới, mức độ tắc nghẽn trung bình, tuyến tiền liệt > 40ml. Có thể phối hợp với thuốc chẹn alpha khi điều trị bằng thuốc chẹn alpha đơn thuần kém hiệu quả.

       + Dutasteride: 0,5mg/ngày.

       + Finasteride: 5mg/ngày.

     - Thuốc kháng muscarinic: Oxybutynin ER 5mg x 2 – 3 lần/ngày.

Được chỉ định cho những trường hợp có triệu chứng đường tiết niệu dưới, mức độ tắc nghẽn trung bình, đồng thời có triệu chứng bàng quang nổi trội. Chống chỉ định khi thể tích nước tiểu tồn lưu > 100ml.

     - Thuốc đối kháng vasopressin – desmopressin: được chỉ định cho các trường hợp có tiểu đêm do đa niệu. Desmopressin 0,1 – 0,4mg x 1 lần/ngày.

     - Thảo dược: Tadenan, Trinh nữ hoàng cung … hiện nay chưa có khuyến cáo chỉ định rõ ràng.

3.3. Điều trị ngoại khoa.

3.3.1. Chỉ định:

     - Chỉ định tuyệt đối: đối với các trường hợp có:

       + Nhiễm trùng tiết niệu tái diễn.

       + Sỏi bàng quang.

       + Tiểu máu, tái diễn.

       + Bí tiểu cấp tái diễn.

       + Túi thừa bàng quang.

       + Giản niệu quản hoặc suy thận nguyên nhân từ tắc nghẽn do tăng sinh tuyến tiền liệt.

     - Chỉ định tương đối: điều trị nội khoa không hiệu quả.

3.3.2. Các kỹ thuật ngoại khoa.

     - Mổ hở: đường vào qua bàng quang hoặc đường vào sau xương mu.

     - Chỉ định trong các trường hợp:

       + Thể tích tuyến tiền liệt > 80ml.

       + Kèm túi thừa bàng quang có chỉ định cắt bỏ.

       + Có sỏi bàng quang lớn kèm theo.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

ĐẠI CƯƠNG VỀ CHẤN THƯƠNG – ĐA CHẤN THƯƠNG

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     Chấn thương là tổn thương phần mềm gồm da, mô dưới da, gân cơ, mạch máu.

  1. NGUYÊN NHÂN.

     Chấn thương là do các loại tai nạn như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn hoả khí, đánh nhau …

III. CHẨN ĐOÁN.

3.1. Dấu hiệu lâm sàng:

       Chấn thương thường biểu hiện ngoài da hoặc dưới da có dấu hiệu sau:

     - Xây xát các vùng da của cơ thể.

     - Tụ máu dưới da.

     - Bầm tím.

3.2. Chẩn đoán:

3.2.1. Chấn thương:

     - Bệnh nhân sau khi bị tai nạn khám toàn thân thấy có các thương tích trên cơ thể như: Xây xát, tụ máu dưới da ở vị trí nào quan trọng có ảnh hưởng đến cơ thể thì chẩn đoán vị trí đó.

     - Thí dụ:

       + Tụ máu vùng đầu do xe mô tô đụng thì chẩn đoán “ chấn thương đầu “ do tai nạn giao thông.

       + Xây xát, bầm tím vùng đùi trái do té cao thì chẩn đoán “ chấn thương đùi trái do tai nạn sinh hoạt. …

3.2.2. Đa chấn thương:

     - Còn trong các trường hợp thương tích gần như nhau thì chẩn đoán đa thương.

     - Thí dụ:

       + Xây xát vùng tay trái, chân phải, ngực, đầu mặt do xe mô tô đụng thì chẩn đoán “ đa chấn thương do tai nạn giao thông “.

3.3. Cận lâm sàng:

3.3.1. Chụp X quang:

     - Chụp X quang của cơ quan có liên quan tổn thương các phần khác như xương, màng phổi, phổi để chẩn đoán kèm theo.

3.3.2. Siêu âm:

   - Siêu âm bụng tổng quát để phát hiện tổn thương nội trạng trong ổ bụng.

  1. ĐIỀU TRỊ.

4.1. Xử trí thương tích:

     - Rữa sạch thương tích với oxy già rồi tới Betadin 10%, sau đó băng vết thương.

4.2. Kháng sinh phòng ngừa nhiễm trùng:

       Dùng kháng sinh phổ rộng có thể đường uống hay tiêm chích tuỳ theo từng trường hợp như:

     - Nhóm Beta-lactam, Nhóm Cephalosporin.

     - Nhóm Quinolon.

     - Nhóm Aminoglycoside.

     - Nhóm Macrolide

     - Nhóm Metronidozlon…

4.3. Giảm đau:

       Giảm đau có thể dùng đường uống hay tiêm chích tuỳ theo từng trường hợp cụ thề:

     - Paracetamol.

     - Nidal, Nisidol, Nisidin.

   - Diclofenat, ...

4.4. Kháng viêm tan máu bầm, dạng men:

     - Alpha-chymotrypsin.

     - Lysozyn, …

4.5. Thuốc bồi dưỡng:

     - Sinh tố nhóm B: Bcomplex, Vitamin B1B6B12.

     - Sinh tố nhóm C: Vitamin C, …

4.6. Thuốc điều trị các bệnh khác kèm theo nếu có:

     - Tăng huyết áp.

     - Đái tháo đường

     - Suy gan.  

     - Suy thận, …

4.7. Thay băng:

     - Thay băng nơi xây xát của chấn thương mỗi ngày 1 lần.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

ĐẠI CƯƠNG VỀ VẾT THƯƠNG – ĐA VẾT THƯƠNG

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     Vết thương là tổn thương rách phần mềm gồm da, mô dưới da, gân cơ, mạch máu.

  1. NGUYÊN NHÂN.

     Vết thương là do các loại tai nạn như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn hoả khí, đánh nhau …

III. CHẨN ĐOÁN.

3.1. Dấu hiệu lâm sàng:

     Vết thương thường biểu hiện ngoài da, dưới da, gân cơ có thể thấu tới xương, ổ bung, ngực có dấu hiệu sau:

     - Vết thương các vùng da của cơ thể.

     - Chảy máu đỏ tươi.

3.2. Chẩn đoán:

3.2.1. Chấn thương:

     - Bệnh nhân sau khi bị tai nạn khám toàn thân thấy có các thương tích trên cơ thể như: vết thương ở vị trí nào quan trọng có ảnh hưởng đến cơ thể thì chẩn đoán vị trí đó.

     - Thí dụ:

       + Vết thương vùng cánh tay phải do xe mô tô đụng thì chẩn đoán “ vết thương cánh tay phải “ do tai nạn giao thông.

     + Vết thương vùng đầu trái do té cao thì chẩn đoán “ vết thương đầu do tai nạn sinh hoạt. …

3.2.2. Đa vết thương:

     - Còn trong các trường hợp thương tích gần như nhau thì chẩn đoán đa vết thương.

     - Thí dụ:

       + Vết thương vùng cẳng tay trái, chân phải, ngực, đầu mặt do xe mô tô đụng thì chẩn đoán “ đa vết thương do tai nạn giao thông “.

3.3. Cận lâm sàng:

3.3.1. Chụp X quang:

     - Chụp X quang của cơ quan có liên quan tổn thương các phần khác như xương, màng phổi, phổi để chẩn đoán kèm theo.

3.3.2. Siêu âm:

     - Siêu âm bụng tổng quát để phát hiện tổn thương nội trạng trong ổ bụng.

  1. ĐIỀU TRỊ.

4.1. Xử trí thương tích:

     - Rữa sạch thương tích với oxy già rồi tới Betadin 10%.

     - Khâu nối lại gân cơ bị đứt và khâu da.

     - Hoặc Khâu cầm máu vết thương và khâu da.

     - Băng vết thương lại.

4.2. Kháng sinh phòng ngừa nhiễm trùng:

     Dùng kháng sinh phổ rộng có thể đường uống hay tiêm chích tuỳ theo từng trường hợp như:

     - Nhóm Beta-lactam, Nhóm Cephalosporin.

     - Nhóm Quinolon.

     - Nhóm Aminoglycoside.

     - Nhóm Macrolide

     - Nhóm Metronidozlon…

4.3. Giảm đau:

     Giảm đau có thể dùng đường uống hay tiêm chích tuỳ theo từng trường hợp cụ thề:

     - Paracetamol.

     - Nidal, Nisidol, Nisidin.

     - Diclofenat, ...

4.4. Kháng viêm tan máu bầm, dạng men:

     - Alpha-chymotrypsin.

     - Lysozyn, …

4.5. Thuốc bồi dưỡng:

     - Sinh tố nhóm B: Bcomplex, Vitamin B1B6B12.

     - Sinh tố nhóm C: Vitamin C, …

  1. Thuốc điều trị các bệnh khác kèm theo nếu có:

     - Tăng huyết áp.

     - Đái tháo đường

     - Suy gan.  

     - Suy thận, …

4.7. Thay băng, cắt chỉ:

     - Thay băng vết thương mỗi ngày 1 lần.

     - Cắt chỉ vết thương sau 7 ngày.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐA THƯƠNG

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Đa thương là tổn thương phần mềm nhiều nơi của cơ thể gồm da, mô dưới da, gân cơ, mạch máu.

     - Đa thương bao gồm cả đa chấn thương và đa vết thương.

     - Xem thêm bài đại cương về chấn thương, đa chấn thương và vết thương, đa vết thương.

  1. NGUYÊN NHÂN.

     - Đa thương là do các loại tai nạn như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn hoả khí, đánh nhau …

III. CHẨN ĐOÁN.

3.1. Dấu hiệu lâm sàng:

       Đa thương thường biểu hiện ngoài da hoặc dưới da, Các thương tích này ảnh hưởng cơ thể gần như nhau có dấu hiệu sau:

     - Xây xát các vùng da của cơ thể.

     - Vết thương nhiều nơi của cơ thể.

     - Tụ máu dưới da.

     - Bầm tím.

3.3. Cận lâm sàng:

3.3.1. Chụp X quang:

     - Chụp X quang của cơ quan có liên quan tổn thương các phần khác như xương, màng phổi, phổi để chẩn đoán kèm theo.

3.3.2. Siêu âm:

     - Siêu âm bụng tổng quát để phát hiện tổn thương nội trạng trong ổ bụng.

  1. ĐIỀU TRỊ.

4.1. Xử trí thương tích:

     - Rữa sạch thương tích với oxy già rồi tới Betadin 10%.

     - Khâu nối lại gân cơ bị đứt và khâu da.

     - Khâu cầm máu và khâu da lại.

     - Băng các thương tích lại.

4.2. Kháng sinh phòng ngừa nhiễm trùng:

       Dùng kháng sinh phổ rộng có thể đường uống hay tiêm chích tuỳ theo từng trường hợp như:

     - Nhóm Beta-lactam, Nhóm Cephalosporin.

     - Nhóm Quinolon.

     - Nhóm Aminoglycoside.

     - Nhóm Macrolide

   - Nhóm Metronidozlon…

4.3. Giảm đau:

       Giảm đau có thể dùng đường uống hay tiêm chích tuỳ theo từng trường hợp cụ thề:

     - Paracetamol.

     - Nidal, Nisidol, Nisidin.

     - Diclofenat, ...

4.4. Kháng viêm tan máu bầm, dạng men:

     - Alpha-chymotrypsin.

     - Lysozyn, …

4.5. Thuốc bồi dưỡng:

     - Sinh tố nhóm B: Bcomplex, Vitamin B1B6B12.

   - Sinh tố nhóm C: Vitamin C, …

4.6. Thuốc điều trị các bệnh khác kèm theo nếu có:

     - Tăng huyết áp.

     - Đái tháo đường

     - Suy gan.  

    - Suy thận, …

4.7. Thay băng:

     - Thay băng nơi xây xát của thương tích mỗi ngày 1 lần.

     - Cắt chỉ vết thương sau 7 ngày.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

SỐC CHẤN THƯƠNG

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Sốc chân thương là tình trạng suy sụp tuần hoàn sau chấn thương, biểu hiện rõ trên lâm sàng bằng hội chứng suy chức năng tuần hoàn và các chức năng khác, dẫn đến không cung cấp đủ như cầu oxy cho cơ quan và tổ chức.

  1. LÂM SÀNG.

2.1. Sốc còn bù.

     - Tỉnh táo nhưng kích thích, vật vã, nói nhiều, kêu đau.

     - Tăng cảm giác, tăng phản xạ, tăng trương lực cơ.

     - Mạch bình thương hoặc nhanh.

     - Huyết áp tăng 140/90 – 200/140mmHg.

     - Thở nhanh 20 – 30 lần/phút, sâu.

2.2. Sốc mất bù.

     - Nằm yên, thờ ơ, tri giác còn hoặc mất, hôn mê, có những cơn co giật do thiếu oxy não.

     - Giảm cảm giác, giảm thân nhiệt, giảm phản xạ, giảm trương lực cơ, huyết áp giảm: sốc nhẹ huyết áp tâm thu 90 – 100mmHg, vừa 60 – 90mmHg, nặng < 60mmHg và có thể không đo được.

     - Mach quay nhanh > 100 lần/phút, sốc nặng mạch nhanh, nhẹ khó bắt, có thể không bắt được.

     - Da xanh, niêm mạc nhợt, vã mồ hôi, chi lạnh, đồng tử dãn, dấu hiệu bấm móng tay giảm.

     - Thở nhanh, nông 30 – 40 lần/phút.

     - Lượng nước tiểu giảm, thiểu niệu hoặc vô niệu.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Đảm bảo chức năng hô hấp.

     - Nằm đầu cao 300, thở oxy 2 – 4 lít/phút, hút đàm nhớt, lấy dị vật đường thở nếu có.

     - Đặt nội khí quản khi cần.

3.2. Đảm bảo tuần hoàn.

     - Truyền dịch: 1000ml Nacl 0,9% hoặc Lactat Ringer bù nhanh trong 30 phút – 1 giờ ( trẻ em 20ml/kg ), dung dịch cao phân tử Haesteril 6% 500ml truyền trong 1 giờ đến 2 giờ, nếu huyết áp không tăng sau khi truyền dịch tinh thể:

       + Số lượng dịch truyền: Lactat Ringer, Nacl = 5% trọng lượng cơ thể. Mục tiêu duy trì CVP là 8 – 12cm nước.

     - Máu tươi hoặc hồng cầu lắng khi Hct < 30%.

     - Tốc độ truyền: căn cứ huyết áp động mạch, CVP, nước tiểu 24 giờ.

     - Huyết áp < 50mmHg truyền thành dòng ( khoảng 100ml/ 5 phút ).

     - Thuốc vận mạch: khi bù đủ dịch mà huyết áp không lên: dùng thuốc vân mạch Dopamin 200mg/ống liều 5 – 20 mcg/kg/phút hoặc Noradrenaline 0,05 – 2 mcg/kg/phút.

     - Chú ý trước khi truyền dịch phải kiểm tra bệnh nhân có suy tim hay không, nếu có thì cho thuốc trợ tim nhóm digitalis ( Dogoxin ).

3.3. Giảm đau.

     - Cố định vững chắc chi gãy bằng nẹp hoặc bột chống xoay.

     - Dùng thuốc giảm đau:

       + Liều dùng Morphin 10mg/ml: 70mg/70kg TB.

       + Liều dùng Dolargan 100mg/2ml: 50 – 100mg TB.

       + Liều dùng Paracetamol 1g/100ml: TTM C giọt/phút.

     - Không dùng thuốc giảm đau khi chưa loại trừ hoặc đang theo dõi chấn thương bụng kín.

3.4. Chống suy thận.

     - Đặt sonde tiểu theo dõi lượng nước tiểu mỗi giờ ( bình thường 1,5ml/kg/giờ ).

     - Bù nước điện giải đầy đủ.

     - Nước tiểu ít dùng Furosemid 20mg TB hoặc TM, sau 1 giờ đảm bảo nước tiểu 60ml/giờ.

     - Dùng kháng sinh không độc cho thận.

3.5. Chống nhiễm trùng: nếu có vết thương hở.

     - Khang sinh:

       + Ceftriaxon 1g 1 – 2 lọ TMC/lần.

       + Cefotaxim 1g 1 lọ TMC hoặc TB/lần.

       + Gentamycin 80mg 1 ống TB.

     - Rửa khâu cắt lọc vết thương sớm.

3.6. Xử trí nguyên nhân gây sốc.

       Những can thiệp có tính chất khẩn cấp:

     - Đặt nôi khí quản.

     - Cầm máu các chảy máu ngoài.

     - Khâu vết thương ngực hở.

     - Mở nội khí quản.

     - Chuyển mổ cấp cứu.

  1. THEO DÕI.

     - Tri giác mỗi 6 giờ.

     - Dấu hiện sinh tồn, nước tiểu mỗi giờ.

     - Áp lực tĩnh mạch trung tâm ( CVP ).

     - Tình trạng đau ( nếu bệnh nhân còn tỉnh ).

     - Tình trạng chảy máu vết thương.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

THANG ĐIỂM HÔN MÊ GLASGOW

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

- Nhằm đánh giá tình trạng bệnh nhân mê hay tỉnh.

- Thường gặp để đánh giá các bệnh có liên quan đến thần kinh sọ não như vết thương sọ não, chấn thương sọ não, các bệnh về tai biến mạch máu não.

  1. THANG ĐIỂM HÔN MÊ GLASGOW.

LÂM SÀNG

ĐIỂM

Mở mắt

( EYE )

1

Mở mắt tự nhiên

4

2

Gọi tên to mở mắt

3

3

Véo da mở mắt

2

4

Kích thích đau không mở mắt

1

       

Lời nói

( VER-RAL )

1

Trả lời định hướng chính xác, không gian, thời gian, bản thân

5

2

Trả lời nhầm lẫn, không chính xác

4

3

Nói thành lời, thành câu nhưng vô nghĩa ( không đúng )

3

4

Ú ớ không thành lời

2

5

Không phát âm

1

       

Vận động

( MO-TOR )

1

Thực hiện y lệnh chính xác

6

2

Kích thích đau đáp ứng chính xác

5

3

Đáp ứng đau không chính xác

4

4

Gồng cứng mất võ

3

5

Gồng cứng mất não

2

6

Không đáp ứng

1

     Tổng điểm

15

   

GHI CHÚ:

- Bệnh nhân 15 điểm: Bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn.

- Bệnh nhân < 5 điểm: Bệnh nhân có đời sống thực vật + tử vong # 85%.

- Bệnh nhân < 3 điểm: bệnh nhân mê sâu nhất.

- Bệnh nhân uống rượu thì thang điểm Glasgow không chính xác, phối hợp dấu hiệu lâm sàng để xác định chính xác hơn.

CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Chấn thương sọ não là nhưng tổn thương xảy ra sau khi chấn thương, thường là các loại máu tụ trong hộp sọ cấp, và mãn tính. Vị trí máu tụ ngoài màng cứng, dưới màng cứng và trong não hoặc phối hợp các loại tụ máu trên cung một bệnh nhân.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng.

2.1.1. Khám toàn diện phát hiện các thương tổn phối hợp: ngực, bụng, tứ chi, cột sống?

2.1.2. Khám thần kinh:

     - Đánh giá các thương tổn ở da đầu, sàn sọ: rách da đầu, dấu hiệu Battle, dấu hiệu mất gấu trúc, dò dịch não tuỷ từ tai – mũi …

     - Nghe vùng cổ để phát hiện bóc tách động mạch cảnh, dò động mạch xoang hang.

     - Khám thần kinh:

       + Thần kinh VII, đồng tử, đáy mắt.

       + Tri giác dựa theo thang điểm Glasgow.

       + Cảm giác: nông, sâu, mức mất cảm giác.

       + Phản xạ gân xương, Babinski, hành hang …

2.2. Cận lâm sàng.

     - X quang sọ thường qui: vỡ sàn sọ, nứt sọ, lún sọ …

PHÂN LOẠI VÀ XỬ TRÍ

 

NGUY CƠ THẤP

Không có dấu hiệu lâm sàng, X quang bất thường.

Khám: Có tổn thương da đầu nhỏ.

Thần kinh: Nhức đầu nhẹ không tăng, chống mặt.

Có thể cho về nhà với lới dặn dò.

 

 

NGUY CƠ CAO

Tất cả bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng, bất thường và trên CT.

Bệnh sử:

- Nghi ngờ trẻ bị ngược đãi.

- Có rối loạn đông máu.

- Có thai.

Khám:

- Bầm máu quang hốc mắt, sau tai ( vỡ sàn sọ ).

- Chảy máu lớn dưới galea.

- Dò dịch não tuỷ qua tai, mũi.

- Xuất huyết kết mạc do thuyên tắc mỡ.

Thần kinh:

- Trí giác xấu dần.

- Dấu thần kinh khu trú.

- Dấu hiệu các dây thần kinh nội sọ.

- Dấu Claude Bernard – Horner.

- Dấu màng não.

X quang - CT:

- Vỡ sàn sọ, nứt sọ, lún sọ.

- CT não: có tổn thương, máu tụ.

Tất cả bệnh nhân này cần nhập viện, theo dõi, làm lại CT.

 

 

NGUY CƠ TRUNG BÌNH

Bệnh sử: tiền căn có bệnh thần kinh.

Cơ chế chấn thương.

Khám:

- Mùi rượu.

- Nghi có vết sọ não.

- Nhiều thương tổn phối hợp.

Thần kinh:

- Nhức đầu, ói mửa, động kinh.

- Giảm thị giác.

- Dấu hiệu ngộ độc thuốc.

- Rối loạn tâm thần.

- Mê lâu sau chấn thương sọ não.

X quang - CT:

- Không thấy tôn thương hoặc xuất huyết dưới nhện.

- Lún sọ không gây tôn thương não.

Bệnh nhân cần được theo dõi tại bệnh viện 12 giờ.

  1. ĐIỀU TRỊ.

       Tất cả các trường hợp nghi ngờ hay xác định bệnh nhân chấn thương sọ não đều phải chuyển lên tuyến tỉnh càng sơm, càng tốt.

4.1. Các bệnh nhân chấn thương sọ não có thể cho về nhà với các điều kiện sau:

     - Chấn thương sọ não bình thường.

     - Thang điểm Glasgow > 13 điểm, không có dấu hiện bất thường.

     - Ở nhà có một người lớn có thể theo dõi bệnh nhân chấn thương sọ não theo một bảng hướng dẫn.

       + Bệnh nhân có thể quay lại phòng cấp cứu dễ dàng.

       + Không còn yếu tố nguy cơ bị chấn thương sọ não ( trẻ bị ngược đãi, không được chăm sóc ).

4.2. Điều trị chấn thương sọ não nhẹ ( thang điểm Glaegow trên 14 điểm ).

     - Nằm giường đầu cao 300 - 450.

     - Theo dõi dấu hiệu thần kinh mỗi 2 giờ.

     - Không được ăn uống gì, tới khi tỉnh thì có thể cho dùng một chút thức ăn lỏng.

     - Truyền dịch đẳng trương 75ml/giờ.

     - Cho giảm đau nhẹ, codein nếu cần, qua đường hậu môn, tiêm bắp.

     - Cho thuốc giảm nôn, tránh dùng thuốc an thần.

4.3. Điều trị chấn thương sọ não trung bình ( thang điểm Glasgow 9 - 13 điểm ).

     - Y lệnh như trên.

     - Cho nhập ICU nếu CT não có dập não, xuất huyết não.

4.4. Điều trị chấn thương sọ não nặng ( thang điển Glasgow < 9 điểm ).

     - Duy trí hồi sức tuần hoàn hô hấp:

       + Huyết áp động mạch thì tâm thu trên 90mmHg.

       + PaO2 trên 60mmHg: cho oxy liều cao 12 lít/phút.

     - Đặt:

       + Sonde tiêu, dạ dày.

       + Plulse oxy metr.

       + Điện tim.

     - Đặt nội khí quản:

       + Thang điểm Glasgow < 7 điểm ( cần tăng thông khí ).

       + Gãy nặng xương hàm mặt.

       + Không đặt nội khí quản qua đường mũi khi có nghi ngờ vỡ sàn sọ.

     - Sử dụng Mannitol:

       + Có dấu tụt não ( dãn đồng tử ).

       + Có dấu hiệu ảnh hưởng khối choáng chổ trên lâm sàng ( dâu thần kinh khu trú, liệt nửa người ).

       + Dấu hiệu tăng áp lực nội sọ trên CT não.

       + Chức năng thân não không hoạt động.

       + Chống chỉ định: Hạ huyết áp. Tương đối: Mannitol có thể làm ngăn cản nhẹ sự động máu.

4.5. Vấn đề chỉ định mổ chấn thương sọ não.

4.5.1. Điều trị bảo tồn:

     - Bệnh nhân tỉnh hoàn toàn.

     - Máu tụ ngoài trục ở bán cầu ưu thế là một thương tổn đơn độc chưa gây lẹch đường giữa.

     - Không có ảnh hưởng khối choán chổ trên lâm sàng và trên CT não.

4.5.2. Chỉ định phẫu thuật:

     - Thể tích khối máu tụ hơn 40ml.

     - Máu tụ dưới màng cứng có:

       + Đường giữa lệch hơn 5mm.

       + Bề dày máu tụ hơn 5mm.

     - Các khối choáng chổ có thể tích hơn 40ml.

     - Dãn não thấp cấp tính.

     - Lún sọ kín:

       + Sâu hơn 5mm.

       + Đường giữa lệch hơn 5mm.

     - Mở sọ giải áp khi tăng áp lực nội sọ không kiểm soát được.

  1. LỜI DẶN DÒ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO.

       Khi bệnh nhân có các dấu hiệu sau, cần trở lại bệnh viện ngay.

  1. Nhức đầu.
  2. Trầm cảm.
  3. Lo âu, sợ hãi, dễ bị kích thích.
  4. Thay đổi tính tình, tính cách.
  5. Có nước trong chảy từ tai, mũi.
  6. Ngủ nhiều.
  7. Ối mửa, động kinh.
  8. Giảm: nghe ngửi mùi.
  9. Trí nhớ giảm.
  10. Đau khi cử động cổ.
  11. Thực hiện khó khăn các động tác làm việc, sinh hoạt ở nhà.
  12. Tâm thần trì truệ: nói khó, nghe mà không hiểu.
  13. Nhịp thở khác thường, sốt hơn 380C.
  14. Nhìn đôi, cử động mắt bất thường.

Bệnh nhân khi cho về nhà không được uống rượu, thuốc an thần trong vòng 48 giờ.

Họ cần được lay gọi nhiều lần trong đêm để đánh giá lại các điều trên.

  1. SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO.

6.1. Vết thương da đầu, có mô mềm dập nát.

     - Ampicillin/Sulbactam.

     - Oxaciclin + Gentamycin + Metronidazol.

     - Thời gian sử dụng 5 – 7 ngày.

6.2. Mổ chấn thương sọ não.

     - Ceftriaxone 50mg/kg/ngày.

     - Cefotaxim 100mg/kg/ngày.

     - Phối hợp với Aminoglycoside: Gentamycin, Amikacin, Nelticin.

     - Thời gian sử dung 7 – 10 ngày.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Lồng ngực liên quan đến 2 chức năng đặc biệt qua trọng của cơ thể là hô hấp và tuần hoàn. Do đó khi bị tổn thương tùy theo mức độ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bệnh nhân.

     - Chấn thương ngực kín là loại tổn thương thường do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt ...

     - Chấn thương ngực kín là chấn thương gây tổn thương các cơ quan bên trong thành ngực gồm bên trong lồng ngực: Màng phổi, phổi, màng tim, tim, trung thất và không có thông với bên ngoài.

     - Còn chấn thương các cơ quan khác của thành ngực gọi là chấn thương ngực, không phải là chấn thương ngực kín.

  1. PHÂN LOẠI.

2.1. Chấn thương thành ngực chỉ gây tổn thương thành ngực.

2.1.1. Dập các phần mềm ở thành ngực:

     - Phần mềm của thành ngực bị dập có thể dẫn đến tụ máu dưới da.

     - Xử trí: Giai đoạn đầu cho uống thuốc tan máu bầm dạng men khoảng 15 ngày vì trong thời gian này cơ thể có thể hấp thu từ từ sẽ hết khối máu tụ. Nếu giai đoạn sau này thì cơ thể không còn khả năng hấp thu máu tụ thì phải phẫu thuật rạch lấy máu tụ và khâu cầm máu lại.

2.1.2. Gãy xương sườn:

     - Gãy xương sườn có thể bất kỳ vị trí nào ở cung trước hay cung sau của xương sườn.

     - Có thể gãy xương sườn ở nhiều chổ khác nhau thường là trên hai điểm gãy của một xương sườn và từ 2 xương sườn trở lên mới tạo mảng sườn di động sẽ gây ra hô hấp đảo ngược.

2.1.3. Gãy xương ức:

     - Thường vùng gãy giới hạn giữa thân và cán xương ức.

     - Có thể kèm tổn thương các cơ quan bên trong trung thất: mang ngoài tim, tim, thậm chí vỡ động mạch chủ, khí phế quản ...

2.1.4. Vỡ xương bả vai:

     - Hiếm gặp, thương kèm tụ máu trong cơ.

2.2. Chấn thương ngực có kèm thủng màng phổi - phổi, đứt các mạch máu, tổn thương các thành phần trong trung thất.

Những yếu tố cơ bản dẫn đến tổn thương nặng các thành phần trong lồng ngực là:

     - Sức nặng và tốc độ của tác nhân gây ra chấn thương.

     - Khả năng chọc thủng phổi, màng phổi của đầu xương sườn gãy.

     - Tình trạng sinh lý của các cơ quan: tim ở thì tâm trương chứa đầy máu, khí quản dòn ...

       Tùy theo mức độ chấn thương có thể gây ra như sau:

2.2.1. Tràn khí dưới da:

     - Là tổn thương nhẹ nhất tự khỏi sau 5 - 6 ngày.

2.2.2. Tràn khí màng phổi:

     - Do các phế nang phổi bị dập vỡ gây nên tùy theo mức độ nhiều, ít có thể gây khó thở nhẹ hay xẹp phổi.

2.2.3. Tràn máu màng phổi:

     - Là hậu quả của sự rách, vỡ, đứt các mạch máu ở thành ngực, ở phổi, ở trung thất.

2.2.4. Tụ máu trong nhu mô phổi:

     - Là hậu quả của sự dập nát nhu mô phổi, vỡ động tĩnh mạch, phế quản.

         Có 2 loại:

       + Tụ máu khu trú có thể tạo thành bọc máu trong sau một thời gian có thể vỡ.

       + Tụ máu lan tỏa dễ dẫn đến abcès phổi.

2.2.5. Xẹp phổi:

     - Là hậu quả của dập phổi nặng, dập vỡ khí quản.

2.2.6. Tràn khí trung thất:

     - Do mô phổi bị rách kèm màng phổi trung thất hay khí quản và phế quản gốc bị vỡ gây chèn ép các cơ quan bộ phận trong trung thất, đặc biệt là tim và các mạch máu lớn gần tim.

2.2.7. Vỡ tim:

     - Tràn máu vào xoang màng tìm gây chèn ép tim nặng.

III. TRIỆU CHỨNG.

3.1. Nguyên tắc khám:

     - Khám toàn diện, thống kê đầy đủ các thương tích để có hướng điều trị là một bước vô cùng quan trọng.

     - Sau khi khám xong cần trả lời các yêu cầu sau:

       + Tổn thương chỉ ở ngực hay các cơ quan khác nữa?

       + Các tổn thương ở hệ cơ, xương lồng ngực như thế nào? gãy xương sườn, mảng sườn di động, gãy xương ức ...

       + Tình hình khoang màng phổi: tràn máu, tràn khí màng phổi ...

       + Có thương tổn các cơ quan trung thất: mạch máu, thực quản ...

       + Thương tổn nhu mô phổi, mạch máu, đường hô hấp ? ...

       + Tình trạng mất máu.

       + Tình trạng hô hấp.

3.2. Triệu chứng cơ năng:

     - Phụ thuộc vào mức độ tổn thương các của thành ngực và các cơ quan khác bên trong. Lồng ngực chủ yếu là:

3.2.1. Đau ngực:

     - Đau tăng lên khi ho, khi thở mạnh nhất là khi hít vào.

3.2.2. Khó thở:

     - Vì đau bệnh nhân không dám thở, nên dẫn đến thiếu dưỡng khí, thậm chí tím tái, choáng, mạnh nhanh, huyết áp tụt … khó thở càng tăng lên nếu tổn thương gây tràn khí, tràn máu màng phổi.

     - Trong trường hợp có “ mảng sườn di động “ thì có triệu chứng đặc biệt là “ hô hấp đảo ngược “. Khi bệnh nhân hít vào, mảng sườn bị “ kéo sâu vào bên trong “. Như vậy một phần không khí bên phổi lành tràn sang bên bị tổn thương và ngược lại khi thở ra gây nên tình trạng “ Lắc lư trung thất “ khiến người bệnh bị thiếu hụt dưỡng khí trầm trọng gây rối loạn hô hấp, tuần hoàn cuối cùng dẫn đến tử vong.

3.2.3. Ho ra máu:

     - Xảy ra khi nhu mô phổi bị tổn thương, các mạch máu vỡ vào khí quản.

3.3. Triệu chứng thực thể:

3.3.1. Nhìn:

     - Bệnh nhân nghiêng người về sau, thở ngắn, nông, có thể thấy lồng ngực biến dạng mất cân đối, bầm vùng tổn thương.

     - Bệnh nhân không dám cử động mạnh, ho, nói to, có thể hô hấp bị đảo ngược.

3.3.2. Sờ:

     - Có thể thấy cảm giác lép tép khi có dấu tràn khí dưới da.

     - Cảm giác tiếng lạo xạo xương nếu có gãy xương sườn.

Khi lấy ngón tay đè vào ổ gãy hoặc lấy hai bàn tay ép lồng ngực trước và sau bệnh nhân sẽ điểm nơi điểm gãy xương sườn.

3.3.3. Gõ:

     - Tiếng đục ở đáy phổi nếu có dấu hiệu tràn máu màng phổi.

     - Tiếng trong nếu có dấu hiệu tràn khí màng phổi ( thường ở đỉnh phổi và ở phần trên lồng ngực ).

3.3.4. Nghe phổi:

     - Giảm tì rào phế nang trong các trường hợp dập phổi, có thể nghe được ral ẩm.

     - Mất rì rào phế nang trong các trường hợp tràn khí, tràn máu màng phổi, tụ máu nặng ở nhu mô phổi.

     - Nghe tim: tiếng tim đập nghe không rõ ràng hay tiếng tim xa xăm trong trương hợp tim bị vỡ hay thủng.

3.4. Triệu chứng cận lâm sàng:

3.4.1. Chụp X quang lồng ngực có thể thấy:

     - Chỗ xương sườn bị gãy.

     - Mờ đều nhu mô phổi khi có dập phổi hay tụ máu trong phổi.

     - Bóng hơi chèn ép phổi khi có tràn khí màng phổi.

     - Mức chất dịch trong xoang màng phổi nếu có tràng máu màng phổi.

     - Bóng tim bè ra khi có chảy máu xoang màng tim.

3.4.2. Điện tim:

     - Trong trường hợp tràn máu ở trong màng tim và tim bị chèn ép có thể thấy điện thế thấp ở các đạo trình ( chuyển đạo ).

  1. ĐIỀU TRỊ.

4.1. Điều trị chấn thương thành ngực có gãy xương sườn không thủng màng phổi:

4.1.1. Gãy xương sườn đơn thuần:

     - Cho thuốc giảm đau: Diclofenat, Paracetamol, Nisidol …

     - Dùng băng keo bảng lớn cố định xương sườn gãy:

       + Băng keo khoảng 4 – 5 cm.

       + Băng qua 2 điểm cố định: phía trước là xương ức, phía sau là cột sống, vòng qua bên xương sườn bị gãy.

       + Thời gian cố định từ 20 – 40 ngày.

     - Nhưng ngày nay một số công trình nghiên cứu để xương sườn bị gãy sẽ lành tự nhiên, không có cố định băng keo xương sườn bị gãy lại.

     - Sau khi cố định dùng thuốc:

       + Kháng sinh phòng ngừa bội nhiễm xương tại chổ ổ gãy.

       + Thuốc làm tan máu bầm dạng men nếu có.

       + Thuốc giảm đau.

       + Cho thêm Vitamin, Đạm, Calci …

4.1.2. Mảng sườn di động:

     - Bất động ngay để hạn chế đến mức tối đa tình trạng “ hô hấp đảo ngược “ bằng cách sau:

       + Đặt bênh nhân nằm nghiêng về phía tổn thương, độn một gối mềm vào chổ có mảng sườn di động.

       + Băng ép tạm thời có độn vào mảng sườn di động.

       + Đặt một bao cát nặng vào mảng sườn di động.

4.1.3. Trong bệnh viện có điều kiện hồi sức tốt có thể cố định mảng sườn di động bằng các phương pháp sau:

     - Kết hợp xương sườn bằng kim loại khi sự cân bằng về hô hấp được phục hồi. Không được dùng phương pháp này trong trường hợp gãy cung sườn nhiều mảng hoặc ở cung trước.

     - Kéo liên tục mảng sườn di động trong 20 – 40 ngày:

       + Bằng xuyên chỉ chắc vào cân cơ trước xương ức.

       + Bằng xuyên chỉ vòng qua xương ức.

       + Bằng xuyên chỉ vòng qua xương sườn.

     - Ngoài ra cần chú ý:

       + Làm thông suốt và khai thông đường thở: hút đàm, dịch tiết, mở khí quản nếu cần thiết.

       + Dẫn lưu kín màng phổi nếu có tràn máu, tràn khí màng phổi.

     + Bù máu, dịch, chống choáng.

4.2. Chấn thương thành ngực gãy xương sườn có kèm tổn thương mạch máu, tổn thương các thành phần trong trung thất:

4.2.1. Điều trị bảo tồn bằng dẫn lưu:

     - Tràn khí màng phổi:

       + Dẫn lưu kín màng phổi ở liên sườn II với đường trung đòn ( bờ trên liên sườn dưới ).

     - Tràn máu màng phổi:

       + Dẫn lưu kín màng phổi ở liên sườn VII – VIII theo đường nách giữa hay sau ( bờ trên liên sườn dưới ).

       + Nếu máu chảy qua ống dẫn lưu 150 – 200ml/giờ thì phải mở ngực để cầm máu.

     - Tràn máu và dưỡng chấp ( rách ống ngực ) ra ngoài theo đường rạch ngang phía sau xương ức nếu có chèn ép trung thất.

     - Dẫn lưu xoang màng tim để cầm máu. Có thể giải phóng chèn ép bằng cách chọc hút máu màng ngoài tim ở đường Marfan hoặc liên sườn IV cạnh ức trái khoảng 2cm.

4.2.2. Điều trị triệt để:

     - Mở màng phổi khâu cầm máu, khâu phổi rách, cắt bỏ một phần phổi bị dập nát khi điều trị bảo tồng không kết quả.

     - Mở màng tim lấy bỏ máu cục, máu loãng, giải phóng cho tim khỏi sự chèn ép, khâu tim bị thủng hay vỡ.

     - Mở trung thất xử lý các tổn thương cơ quan trong trung thất: khí quản, phế quản gốc, tim, thực quản và các mạch máu gần tim.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC TIÊU HÓA niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

VẾT THƯƠNG THẤU NGỰC

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Vết thương thấu ngực thường là tổn thương ở vùng ngực làm thông thương khoang màng phổi, phổi, các cơ quan ở trung thất với bên ngoài.

  1. CHẨN ĐOÁN.

     - Tuy nhiên, triệu chứng nhìn chung cũng giống như chấn thương ngực kín, trừ hai triệu chứng chính để phân biệt với chấn đoán chấn thương ngực kín như sau:

2.1. Thở quả lắc đồng hồ:

     - Bên khoang lồng ngực bị tổn thương không còn khoảng không màng phổi nửa, phổi bị xẹp xuống vì vậy:

       + Khí hít vào: Không khí đi qua thành ngực bị tổn thương khí ép vào phổi đã xẹp., đẩy trung thất sang bên lành, bên phổi lành thở một phần của khí trời và một phần khí từ phổi tổn thương.

     + Khi thở ra: Phổi lành tống một phần hơi ra ngoài, một phần sang phổi tổn thương, trung thất bị đẩy về bên tổn thương.

       + Hiện tượng thở ra, hít vào kiểu quả lắc đồng hồ vì trung thất di động qua lại theo nhịp thở dẫn đến “ hô hấp đảo ngược “ như trong “ mảng sườn di động “.

2.2. Thở phì phò qua vết thương:

     - Do khí ra vào khoang màng phổi qua lổ hở ở thành ngực hoà lẫn máu chảy từ vết thương tạo nên tiếng thở phì phò cùng bóng khí.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Điều trị bảo tồn:

     - Trong trường hợp tổng trạng ổn định, không choáng mất máu, triệu chứng lâm sàng ở mức độ nhẹ hay trung bình. Xử trí vết thương như sau:

       + Băng kín vết thương ngực hở lại, chọc hút khí, máu từ khoang màng phổi hay màng tim, nếu cần có thể đặt ống dẫn lưu kín.

      + Khâu kín vết thương ngực hở lai.

       + Kháng sinh thích hợp.

       + Thuốc giảm đau.

       + Thở oxy và hô hấp viện trợ nế cần thiết.

       + Thuốc tan máu bầm dạng men

       + Thuốc bổ, Vitamin ...

3.2. Điều trị phẫu thuật:

     - Khi điều trị bảo tồn không hiệu quả, tình trạng chung ngày càng xấu.

     - Chị định mở lồng ngực:

         Để giải quyết triệt để các thương tổn trong các trường hợp sau:

       + Chảy máu ào ạt, mỗi giờ máu chảy ra ngoài ống dẫn lưu ngực từ 150 - 200ml.

       + Huyết áp động mạch tụt nhanh, hồi sức tích cực vẫn tụt.

       + Ho ra máu nhiều.

       + Khó thở ngày càng tăng.

       + Hiện tượng chèn ép tim ngày càng nặng.

     - Phẫu thuật:

         Mục đích để giải quyết các thương tổn:

       + Cầm máu vĩnh viễn nơi đang có máu chảy ồ ạt.

       + Khâu kin các thương tổn phổi, làm hết tràn khí vào màng phổi.

       + Đôi khi phải cắt bỏ một, hai phân thùy phổi hay một bên phổi.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC TIÊU HÓA niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

CHẤN THƯƠNG BỤNG KÍN

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Chấn thương bụng kín là chấn thương gây tổn thương bên trong ổ bụng gồm các tạng trong ổ bụng nhưng không có sự thông thương giữa ổ bụng với bên ngoài.

     - Còn chấn thương thành bụng là chấn thương chỉ gây tổn thương thành bụng và không tổn thương các tạng trong ổ bụng.

     - Chấn thương bụng kín thường nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương.

     - Tần suất tạng thường bị tổn thương theo thứ tự như lách, gan, mạc treo, thận, bàng quang, ruột, khối tá – tuỵ, dạ dày.

     - Nguyên nhân thường gặp nhất do tai nạn giao thông, đã thương, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Chẩn đoán xác định dựa vào yếu tố:

     - Hỏi kỹ cơ chế và thời gian bị chấn thương.

     - Đau bụng sau chấn thương.

     - Toàn thân: hội chứng mất máu ( mạch nhanh, huyết áp tụt, da xanh, niêm nhợt). Hoặc hội chứng nhiễm trùng ( sốt cao, môi khô, lưỡi bẩn … ).

     - Khám bụng: có thể có vị trí vết bầm máu, gõ đục vùng thấp hoặc mất vùng đục trước gan, bụng có đề kháng, phản ứng phúc mạc toàn thể.

2.2. Cận lâm sàng.

     - Xét nghiệm: công thức máu 18 chỉ số có thể có các chỉ số đều giảm, nhất là hồng cầu.

     - Xét nghiệm đông máu kéo dài, rối loạn đông máu.

     - Sinh hoá: Các biểu hiện sinh hoá có thể giảm.

     - Siêu âm bụng: tìm dịch ổ bụng, tổn thương tạng.

     - Chụp X quang bụng đứng không chuẩn bị: tìm liềm hơi dưới hoành, hơi tự do trong ổ bụng.

2.3. Chẩn đoán phân biệt.

     - Tụ máu sau phúc mạc do gãy xương khung chậu.

     - Chân thương cột sống thắt lưng.

     - Chấn thương thận.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Huyết động không ổn định.

     - Tích cực hồi sức chống sốc: Lập 2 – 3 đường truyền tĩnh mạch để truyền dịch và truyền máu ( nếu cần ), thở oxy, đặt thông tiểu, đặt sonde dạ dày.

     - Siêu âm khẩn tại giường tìm dịch ổ bụng lượng nhiều. Nếu dương tính thì chuyển ngay bệnh nhân vào phòng mổ tiến hành mở bụng thăm dò, nếu âm tính thì phải loại trừ các nguyên nhân khác gây sốc.

3.2. Huyết động ổn định.

     - Tiến hành xét nghiệm, siêu âm và chụp X quang bụng đứng không chuẩn bị.

     - Nếu X quang bụng có liềm hơi dưới hoành, chứng tỏ đã vỡ tạng rỗng, chuyển bệnh nhân mổ cấp cứu.

     - Siêu âm bụng không ghi nhận có dịch, bệnh nhân sẽ được theo dõi thêm.

3.3. Điều trị đặc hiệu.

3.3.1. Chấn thương lách. Phẫu thuật cấp cứu.

     - Vỡ lách thì tiến hành phẫu thuật cấp cứu khẩn cấp để cắt lách hay khâu bảo tồng lách tuỳ mức độ tổn thương phải đảm bảo các điều kiện sau:

       + Huyết động ổn định.

     + Bệnh nhân không cần truyền máu hoặc truyền ít hơn 2 đơn vị máu.

       + Không có tổn thương khác ở bụng kèm theo như vỡ tạng rỗng.

       + Siêu âm vỡ lách độ 1 hay 2 và một số trường hợp độ 3 kèm theo dịch ổ bụng không có, lượng ít hoặc vừa.

3.3.2. Chấn thương gan.

     - Vỡ gan cần được phẫu thuật cấp cứu khâu gan, cắt gan không điển hình hoặc chèn gạc quanh gan tuỳ mức độ tổn thương. Tuy nhiên, điều trị bảo tồn gan không mổ phải đảm bảo các điều kiện sau:

       + Huyết động ổn định.

       + Bệnh nhân không cần truyền máu hoặc truyền ít hơn 2 đơn vị máu.

       + Không có tổn thương khác ở bụng kèm theo như vỡ tạng rỗng …

       + Siêu âm: Vỡ gan độ 1 hay 2 và một số trường hợp độ 3 kèm theo dịch ổ bụng không có hoặc có lượng ít hoặc vừa.

3.3.3. Chấn thương tổn thương tá tràng.

     - Tổn thương độ I:

       + Khâu kín thương tổn tá tràng

       + giải áp qua tub levin dạ dày tá tràng

     - Tổn thương độ II:

       + Khâu kín thương tổn tá tràng

       + Giải áp qua tub levin dạ dày tá tràng

       + Giải áp tá tràng qua ống thông dạ dày hoặc qua hổng tràng ra da.

     - Tổn thương độ III:

       + Nối tá tràng kiểu Roux-en - Y.

       + Hoặc khâu tá tràng + loại trừ môn vị + nối vị tràng.

       + Giải áp tá tràng qua lổ mở thông hỗng tràng ra da.

     - Tổn thương độ IV:

       + Khâu tá tràng, khâu ống mật chủ với dẫn lưu T đặt qua nhú Valter hoặc nối mật - ruột. Nếu không thể sửa chữa được thương tổn đường mật, có thể thắt lại và nối mật - ruột trong lần mổ sau.

       + Nối tá-hỗng tràng kiểu Roux-en –Y, nếu mật nhiều tổ chức tá tràng có thể dẫn lưu đường mật.

     - Tổn thương độ V:

       + Vỡ nát khung tá tràng: cắt lọc tá tràng bảo tồn đầu tụy + nối đầu tụy với quai hỗng tràng kiểu Roux-en-Y.

       + Vỡ tá tràng+ vỡ móc tụy không tổn thương ống mật tụy: nối tá-hỗng tràng kiểu Roux-en-Y+ khâu tụy.

       + Vỡ tá tràng đầu tụy phức tạp có tổn thương ống mật tụy: cắt khối tá tụy.

3.3.4. Chấn thương tổn thương tụy.

     - Tổn thương độ I: Chỉ cần dẫn lưu ổ tuỵ.

     - Tổn thương độ II: Khâu lại nhu mô + dẫn lưu ổ tuỵ.

     - Tổn thương độ III: Cắt bỏ đuôi tuỵ hoặc thân đuôi tuỵ kèm theo cắt lách hoặc khâu tuỵ và khâu ống Wirsung có đặt Stent trong lòng cho vào tá tráng.

     - Tổn thương độ IV: Khâu bít mỏm của đầu tuỵ và nối thân đuôi tuỵ với hỗng tràng kiểu Roux-en-Y.

     - Tổn thương độ V: Cắt khối tá – truỵ.

3.3.5. Chấn thương tạng rỗng khác.

     - Chấn thương dạ dày, ruột non: Khâu hoặc cắt đoạn chổ vỡ và nối lại.

     - Chấn thương đại – trực tràng: Khâu hoặc cắt đoạn chỗ vỡ kèm thoe làm hậu môn nhân tạo.

3.3.6. Tóm lại khi có chẩn đoán hay nghi ngờ chấn thương bụng kín thì nhanh chóng chuyện bệnh nhân lên tuyến trên điều trị tiếp.

  1. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM.

     - Tiếp tục bù nước – điện giải và nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch khi bệnh nhân chưa trung tiện.

     - Sau mổ cần theo dõi các dấu hiệu nhiễm trùng, chảy máu tái phát, các biến chứng xì rò, bỏ sót thương tổn, tắc ruột.

     - Sau xuất viện 2 – 4 tuần cần đánh giá tình trạng dinh dưỡng, sự lành vết thương, ống dẫn lưu Kehr nếu có để hướng xử trí thích hợp.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

VẾT THƯƠNG THẤU BỤNG

  1. ĐẠI CƯƠNG.

- Vết thương thấu bụng là vết thương thành bụng có xuyên thấu phúc mạc, ổ bụng thông thương với môi trường bên ngoài.

- Nguyên nhân thường gặp nhất do bạch khí ( dao, vật nhọn … ) hoặc hoả khí ( súng đạn, bom mìn … ), có thể do tai nạn lao động, tai nạn giao thông hay tai nạn sinh hoạt.

- Có thể có tổn thương phối hợp ngực – bụng hoặc phối hợp tổn thương tạng sau phúc mạc.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng.

- Hỏi cơ chế và thời gian xãy ra vết thương.

- Đau bụng, nôn ra máu, tiêu ra máu hoặc tiểu ra máu.

- Nhìn bụng có vết thương có phòi mạc nối, ruột non. Thông mũi – dạ dày hoặc thông tiểu có máu.

- Sờ bụng thấy đau, có thể có phản ứng phúc mạc.

- Gõ đục vùng thấp khi có máu, dịch ổ bụng.

2.2.Cận lâm sàng.

- Xét nghiệm: công thức máu 18 chỉ số có thể có các chỉ số đều giảm, nhất là hồng cầu.

- xét nghiệm đông máu kéo dài, rối loạn đông máu.

- sinh hoá: Các biểu hiện sinh hoá có thể giảm.

- Siêu âm bụng: tìm dịch ổ bụng, tổn thương tạng.

- Chụp X quang bụng đứng không chuẩn bị: tìm liềm hơi dưới hoành, hơi tự do trong ổ bụng.

2.3. Chẩn đoán xác định.

- Có tạng ổ bụng phòi ra ngoài ( mạc nối, ruột … ).

- Siêu âm bụng có dịch ổ bụng.

- X quang có hơi tự do trong ổ bụng.

- Thám sát vết thương thấy có thủng phúc mạc.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Huyết động không ổn định: Vừa choáng sốc tích cực vừa chuyển ngay bệnh nhân vào phòng mổ để mở bụng thăm dò và xử trí thương tổn cầm máu.

3.2. Huyết động ổn định:

Thám sát vêt thương tại chổ, nếu thủng phúc mạc thì tiếp tục theo dõi thêm. Nếu huyết động thay đổi thì mổ cấp cứu.

3.3. Điều trị đặc hiệu:

3.3.1. Vết thương lách:

Tuỳ theo mức độ thương tổn mà cắt lách bán phần hay toàn phần.

3.3.2. Vết thương gan:

Tuỳ theo mức độ thương tổn mà có thể khâu cầm máu, cắt gan không điển hính.

3.3.3. vết thương tuỵ:

- Tổn thương độ I: Chỉ cần dẫn lưu ổ tuỵ.

- Tổn thương độ II: Khâu lại nhu mô + dẫn lưu ổ tuỵ.

- Tổn thương độ III: Cắt bỏ đuôi tuỵ hoặc thân đuôi tuỵ kèm cắt lách hoặc khâu tuỵ và khâu ống Wirsung có đặt stent trong lòng cho vào tá tràng.

- Tổn thương độ IV: Khâu bít mỏm của đầu tuỵ và nối thân đuôi tuỵ với hỗng tràng kiểu Roux-en-Y.

- Tổn thương độ V: Cắt khối tá tuỵ

3.3.4. vết thương tá tràng:

- Khoảng 75 – 80% tổn thương tá tràng có thể xử trí bằng cách cắt lọc mép vết thương và khâu lại đơn thuần. Tuy nhiên, có 20 – 25% trường hợp cần xử trí phức tạp hơn ( tổn thương độ III, IV và V ) như nối quai hỗng tràng vào vết thương tá tràng theo kiểu Ruox-en-Y, cắt đoạn tá tràng, nối tá – hỗng tràng theo kiểu Ruox-en-Y, phương pháp túi thừa hoá tá tràng, phương pháp triệt môn vị, phẫu thuật Whipple.

3.3.5. Vết thương dạ dày, ruột non:

- Cắt lọc, khâu hoặc cắt đoạn chỗ nhiều vết thương gần nhau và nối lại.

3.3.6. Vết thương đại tràng: Chuyển tuyến trên điều trị tiếp.

- Cắt lọc, khâu vết thương hoặc làm hậu môn tạm.

  1. Tóm lại khi tuyến huyện

Có nghi ngờ thì đa số phải chuyển lên tuyến trên điều trị tiếp.

  1. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM.

- Tiếp tục bù nước – điện giải và nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch khi bệnh nhân chưa trung tiện.

- Sau mổ cần theo dõi các dấu hiệu nhiễm trùng, chảy máu tái phát, các biến chứng xì rò, bỏ sót thương tổn, tắc ruột.

- Sau xuất viện 2 – 4 tuần cần đánh giá tình trạng dinh dưỡng, sự lành vết thương, ống dẫn lưu Kehr nếu có để hướng xử trí thích hợp.

SƠ ĐỒ XỬ TRÍ VẾT THƯƠNG THẤU BỤNG

                                                   Vết thương thầu bụng

              Ổn định                                                                     Không ổ định

   Thám sát vết thương tại chổ

       
       

   Không thủng phúc mạc   Thủng phúc mạc               Mở bụng hoặc phẫu thuật

                                                                                                  nội sôi điều trị

                                                   Nội soi thám sát

       
       

   Theo dõi                               không tổn thương bụng                 Tổn thương

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

VỠ BÀNG QUANG

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Vỡ bàng quang là cấp cứu ngoại khoa.

     - Thường do chấn thương vùng hạ vị.

  1. NGUYÊN NHÂN.

2.1. Do chấn thương:

     - Thường gặp nhất do chấn thương vùng hạ vị lúc bàng quang bị căng đầy nước tiểu, có thể do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, do té ...

2.2. Bàng quang chịu một sức căng quá mức do mất cảm giác:

     - Xảy ra trong nội soi bàng quang, cắt đốt nội soi ... bệnh nhân đã được gây tê, gây mê, do thần kinh như đứt tủy sống, bệnh nhân hôn mê.

2.3. Bàng quang bị xé rách hay bị đâm thủng:

     - Do chấn thương gây gãy xương chậu hoặc bị toác rỗng khớp mu.

     - Do thủ thuật hoặc phẫu thuật: nong niệu đạo, gắp sỏi bàng quang, cắt đốt nội soi.

2.4. Bàng quang có điểm yếu từ trước:

     - Do bàng quang có túi ngách, có vết loét do nhiễm khuẩn.

     - Do khối u hay ung thư bàng quang.

III. PHÂN LOẠI.

3.1. Dập bàng quang:

     - Tổn thương thành bàng quang gây ra tiểu máu và khối máu tụ quanh bàng quang, không có dò nước tiểu ra ngoài.

3.2. Vỡ bàng quang dưới phúc mạc:

     - Vách bên và đáy bàng quang bị vỡ kèm theo dò nước tiểu ra vùng chậu và vùng sau phúc mạc.

3.3. Vỡ bàng quang trong phúc mạc:

     - Chóp bàng quang bị vỡ gây dò nước tiểu trong ổ bụng loại này thường gặp trong chấn thương bụng dưới.

3.4. Vỡ bàng quang phối hợp phức tạp:

     - Bệnh thường bị choáng nặng và dễ bỏ sót thương tổn.

     - Trường hợp này có nhiều tổn thương kết hợp:

       + Gãy xương chậu có nhiều di lệch.

       + Vỡ mặt trước trực tràng phần dưới phúc mạc.

       + Rách hậu môn và cơ thắt hậu môn.

  1. LÂM SÀNG.

4.1. Các triệu chứng chung của vỡ bàng quang:

     - Choáng: là triệu chứng xuất hiện đầu tiên sau chấn thương.

     - Đau bụng vùng hạ vị: Đau nhói vùng hạ vị, có thể có phản ứng phúc mạc.

     - Mót tiểu nhưng không tiểu được:

       + Thăm khám không thấy cầu bàng quang.

       + Có trường hợp bệnh nhân chỉ tiểu được ít nước tiểu lẫn máu.

     - Đặt thông tiểu chỉ ra ít nước tiểu đỏ: nếu bơm rửa bàng quang thấy lượng nước chảy ra ít hơn nhiều so với lượng nước đã bơm vào.

4.2. Các triệu chứng đặc hiệu:

4.2.1. Vỡ bàng quang dưới phúc mạc:

     - Thường có kèm theo gãy xương chậu: Khi thăm khám thấy bệnh nhân đau nhói vùng xương gãy.

     - Có thể thấy mãng máu tụ dưới da vùng chổ xương gãy.

     - Thông tiểu ra nước tiểu đỏ.

     - Sau 24 giờ bệnh nhân có thể sốt cao, xét nghiệm thấy bạch cầu tăng.

4.2.2.Vỡ bàng quang trong phúc mạc:

     - Sau 24 giờ sẽ có dấu hiệu bụng chướng và phản ứng thành bụng lan ra khắp bụng.

     - Thăm trực tràng thấy đau túi cùng Douglase.

     - Gõ đục vùng 2 bên hông.

     - Đặt thông tiểu thấy ra nước tiểu đỏ.

4.3. Các cận lâm sàng:

4.3.2. Siêu âm:

     - Không cho hình ảnh đặc hiệu của vỡ bàng quang.

     - Có thể thấy dịch vùng hạ vị hoặc trong ổ bụng.

     - Trong một số trường hợp khó chẩn đoán có thể vừa bơm nước vào bàng quang vừa siêu âm thấy dòng nước chảy vào ổ bụng.

4.3. X quang:

     - X quang không chuẩn bị:

       + Có thể thấy hình ành gãy xương chậu.

       + Hoặc có các dấu hiệu có nước giữa các quai ruột.

     - X quang bàng quang bơm hơi:

       + Có thể thấy liềm hơi dưới hoành.

  1. ĐIỀU TRỊ.

     - Hồi sức chống choáng.

     - Cho kháng sinh.

     - Phẫu thuật.

5.1. Vỡ bàng quang dưới phúc mạc:

     - Khâu lại vết rách: trường hợp vết rách nằm sâu khó khâu thì ta không cần phải khâu tỉ mỉ.

     - Mở bàng quang ra da ngoài phúc mạc.

     - Đặt dẫn lưu khoang quang bàng quang, nếu khoang này bị viêm tấy năng thì phải dẫn lưu ở điểm thấp nhất là vùng tầng sinh môn.

5.2. Vỡ bàng quang trong phúc mạc:

     - Khâu chổ vỡ bàng quang.

     - Mở bàng quang ra da ngoài phúc mạc ( không mở qua lổ thủng ).

     - Dẫn lưu khoang Rejut.

     - Dẫn lưu Douglase.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC TIẾT NIỆU niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Chấn thương cột sống là loại tổn thương nặng của bệnh lý chấn thương và nếu kèm theo tổn thương tủy sống sẽ gây hậu quả nặng nề, bệnh nhân có thể gây tàn phế suốt đời. Nguyên nhân chính: tai nạn lao động, tai nạn giao thông, té cao. Nam giới chiếm 4/5 và đa số bệnh nhân trong lứa tuổi lao động.

  1. CHẤN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng:

     - Quan sát sự chuyển động tự nhiên của chi.

     - Xác định bệnh nhân thở bụng hay thở ngực.

     - Quan sát toàn bộ cột sống: biến dạng, trấy, rách da, bầm máu ...

     - Sờ dọc mỏm gai có thể thấy lồi lỏm và đau, biến dạng.

     - Khai thác bệnh sử, cơ chế chấn thương, vị trí đau.

     - Ghi nhận dermatome ( tụ máu dưới da vùng cốt sống ) bị tổn thương, mức độ.

     - Có thể mất cảm giác, vận động có thể bị giảm hay mất phần dưới vùng cột sống bị chấn thương.

     - Tiêu, tiểu có thể không tự chủ.

2.2. Cận lâm sàng:

     - Chụp X quang cột sống thẳng nghiêng: thấy có tổn thương vùng cột sống.

2.3. Phân loại tổn thương tủy:

     - Thương tổn tủy không hoàn toàn.

     - Thương tổn tủy hoàn toàn.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Các nguyên tắc xử trí ban đầu.

3.1.1. Cố định bệnh nhân:

     - Nằm trên ván cứng có cố định.

     - Nằm giường có nệm chống loét.

                                           Bảng 1. Bảng phân loại Frankel.

STT

LOẠI

ĐẶC ĐIỂM

1

A

Mất chức năng cảm giác và vận động

2

B

Cảm giác còn, vận động mất

3

C

Cảm giác còn, vận động giảm 2/5 - 3/5

4

D

Cảm giác còn. vận động giảm ít 4/5

5

E

Chức năng vận động và cảm giác bình thường.

3.1.2. Bảo đảm dấu hiệu sinh tồn:

     - Bảo đảm thông khí:

       + Khai thông đường thở.

       + Hút đàm nhớt thường xuyên và cung cấp đủ oxy ( thở oxy ).

     - Bảo đảm duy trì huyết áp tấm thu > 90mmHg:

       + Đặc biệt chú ý hiện thượng mất máu do tràn máu màng phổi, tụ máu sau phúc mạc là các thương tổn có thể có trong chấn thương cột sống vùng này.

       + Truyền dịch và máu nếu giảm thể tích tuyệt đối do mất máu.

3.1.3. Không gây thêm thương tổn cho bệnh nhân.

     - Khi xoay trở nạn nhân cần phải xoay trở thẳng trục ( như lăn một khúc cây ).

     - Đặt ống sonde tublevin dạ dày tránh tình trạng viêm phổi hít do chất nôn vào phổi ( hội chứng trào ngược ).

     - Đặt sonde tiểu vừa theo dõi lượng nước tiểu, vừa ngăn ngừa giãm bàng quang.

3.1.4.. Giảm đau cho bệnh nhân:

     - Thuốc giảm đau: Paracetamol, Diclofenat, Feldene …

     - Bất động bệnh nhân.

3.1.5. Bảo vệ tế bào tủy, ngăn chặn các thương tổn thứ phát:

     - Sử dụng Methylprenisolone tĩnh mạch liều cao.

     - Trước 48 giờ sau chấn thương:

       + Bolus: 250mg.

       + Bolus 125mg mỗi 6 giờ tiếp sau trong 72 giờ.

3.2. Điều trị chấn thương cột sống ngực và thắt lưng:

3.2.1. Nguyên tắc điều trị:

   - Nắn thẳng lại cột sống.

     - Ngăn ngừa sự mất chức năng các mô thần kinh chưa bị hủy hoại.

     - Tạo điều kiện cho sự phục hồi của hệ thống thần kinh.

     - Tái tạo và giữ vững sự ổn định của cột sống.

     - Tạo điều kiện để phục hồi chức năng sớm.

3.2.2. Các trường hợp gãy vững.

     - Bất động ngoài bằng nẹp lưng.

     - Sau giai đoạn cấp cứu ban đầu, bệnh nhân cần được nằm nghỉ và vận động nhẹ từ 8 - 12 tuần.

3.2.3. Các trường hợp gãy không vững.

     - Mổ làm cứng cột sống, giải phóng chèn ép tủy.

3.2.4. Kháng sinh:

     - Vi khuẩn thường gặp trong phẫu thuật cột sống là Staphycoccus aureus.

     - Kháng sinh: Nhóm Cephalosporin thế hệ thứ II, III + Nhóm Aminoglycoside. Vancomycin + Ceftriaxon.

  1. XUẤT VIỆN VÀ THEO DÕI.

     - Xuất viện sau mổ 10 - 14 ngày.

     - Theo dõi sự lành vết thương, phục hồi thần kinh.

     - Hướng dẫn tập vật lý trị liệu.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

CHÈN ÉP KHOANG CẤP TÍNH

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Chén ép khoang cấp tính chỉ tình trạng tăng áp lực mô trong một khoang kín giải phẫu làm gián đoạn lưu thông máu hệ thống mao mạch dẫn đến rối loạn chức năng cơ, thần kinh. Lưu thông máu ở các trục mạch máu chính vẫn bình thường.

     - Chèn ép khoang thường xảy ra ở chi, nếu không cấp cứu kịp thời thì sẽ hoại tử bên dưới chổ chèn ép không hồi phục. Do đó cần phát hiện sớm và xử lý kịp thời nhằm trả lại sự bình thường cho bệnh nhân.

Nguyên nhân:  

1.1. Các nguyên nhân làm giảm bớt thể tích khoang giải phẫu:

   - Băng bó bột hoặc nẹp quá chặt các chi.

     - Bỏng rộng và sâu.

     - Khâu kín cân, mạc quá căng tức.

1.2. Các nguyên nhân làm tăng dung tích trong khoang:

     - Chấn thương phần mềm đụng dập cơ nhiều.

     - Gãy xương chấn thương: kể cả gãy xương hở có vết thương da nhỏ.

     - Mọi phương pháp điều trị gãy xương đều có thể bị chèn ép khoang cấp tính:

       + Điều trị bảo tồn.

       + Cố định ngoài.

       + Phẫu thuật kết hợp xương bên trong.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng.

     - Tiêu chuẩn chẩn đoán chèn ép khoang cấp tính trên lâm sàng chủ yếu dựa vào triệu chứng đau và dấu hiệu thần kinh.

2.1.1. Đau:

     - Là triệu chứng xuất hiện sớm nhất, quan trọng nhất.

     - Đau dữ dội ngày càng tăng.

     - Đau khi sờ lên mặt da căng bóng.

     - Đau tăng thêm khi kéo căng thụ động các cơ trong khoang bị chèn ép ( Test căng khoang ).

2.1.2. Dấu hiệu thần kinh:

     - Rối loạn cảm giác: cảm giác tê bì, kiến bò, giảm cảm giác. Phải phát hiện sớm thì điều trị mới có hy vọng phục hối.

     - Rối loạn vận động: Phát hiện rối loạn vận động là quá muộn, ít hy vọng phục hồi hoàn toàn.

2.2. Đo áp lực khoang.

     - Đối với các trường hợp nạn nhân là trẻ em, hôn mê, nạn nhân đa thương, không hợp tác … khi đó không còn có khả năng xác định chính xác các dấu hiệu lâm sàng chủ quan nữa. Đo áp lực khoang ( ALK ) và P là bằng chứng khách quan để chẩn đoán sớm và quyết định can thiệp phẫu thuật kịp thời nhằm tránh các di chứng cho bệnh nhân.

       + P = HA tâm trương – ALK < 30mmHg quyết định can thiệp phẫu thuật giải phóng chèn ép khoang.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Điều trị bảo tồn:

       Chỉ định: khi thời gian chèn ép khoang < 6 giờ và chỉ có dấu hiệu đau.

     - Tháo bỏ các phương tiện gây chèn ép bên ngoài: băng bó bột, băng thun; cắt chỉ các trường hợp khâu kín cân mạc.

      - Tư thế chi ( tay chân ) bị chèn ép khoang: nên để chi ( tay chân ) ngang mức tim là phù hợp nhất.

     - Thuốc giảm đau.

     - Tiếp tục theo dõi thật sát tiến triển mỗi giờ lần.

3.2. Điều trị phẫu thuật:

       Phẫu thuật rạch mở cân mạc cấp cứu ngay lập tức thì khi có một trong các dấu hiệu sau:

     - Chèn ép khoang quá 6 giờ, dù dấu hiệu lâm sàng nào kể trên.

     - Xuất hiện dấu hiệu thần kinh( phải phát hiện sớm ngay khi mới chỉ có rối loạn cảm giác)

     - P < 30mmHg

  1. DỰ PHÒNG.

     - Khám kỹ để phát hiện dấu hiệu chèn ép khoang sớm.

     - Bất động chi gãy vững chắc, không băng bó chặt.

     - Kê cao chi gãy vừa phải, tập vận động sớm.

     - Dự phòng và chống sốc tốt.

 

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

ĐẠI CƯƠNG VỀ GÃY XƯƠNG

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Gãy xương là sự phá huỷ đột ngột các cấu trúc bên trong của xương do nguyên nhân cơ học gây ra sự gián đoạn truyền lực qua xương.

  1. NGUYÊN NHÂN.

2.1. Lực từ bên ngoài tác động lên xương lành mạnh bình thường:

     - Gãy xương trực tiếp.

     - Gãy xương gián tiếp.

2.2. Lực dằng kéo gây ra mẻ xương.

2.3. Gãy xương bệnh lý.

2.4. Gãy xương do mỏi.

III. CƠ CHẾ VÀ CÁC LOẠI ĐƯỜNG GÃY.

3.1. Đường gãy ngang: lực trực tiếp.

3.2. Đường gãy chéo hoặc xoắn: lực gián tiếp.

3.3. Gãy xương cành tươi thường gặp ở trẻ em.

3,4. Gãy lún: xương xốp do sự nén ép trực tiếp.

3.5. Gãy nhiều mảnh: lực ép trực tiếp mạnh.

3.6. Gãy bật: sư co kéo của gân hoặc dây chằng nhổ bật một mảnh xương.

  1. CÁC THỂ DI LỆCH.

4.1. Di lệch sang bên.

4.2. Di lệch chồng ngắn.

4.3. Di lệch xa nhau.

4.4. Di lệch gập góc.

4.5. Di lệch xoay.

  1. ẢNH HƯỞNG TẠI CHỔ VÀ TOÀN THÂN.

5.1. Gây choáng.

5.2. Tắc mạch máu do mỡ.

5.3. Hội chứng chèn ép khoang.

5.4. Tổn thương thần kinh.

5.5. Gãy xương hở và khi đó ổ gãy xương mới bị đe doạ nhiễm trùng.

5.6. Rối loạn dinh dưỡng.

5.7. Cơ bị hoại tử hoặc co rút.

  1. PHÂN LOẠI.

Phân loại

gãy xương

Da hở +;

Da kín -

Tổn thương phần mềm

Nhẹ +; Vừa ++; Nặng +++

Mức độ nhiễm trùng.

Gãy kín

       

Độ O

-

-

+

-

Độ I

-

+

+     đến ++

-

Độ II

-

++

+   đến +++

-

Độ III

-

+++

+   đến +++

-

Gãy hở

       

Độ I

+

+

+     đến ++

+

Độ II

+

++

+   đến +++

++

Độ III

+

+++

+   đến +++

+++

Độ IV

+

+++

+   đến +++

+   đến +++

  1. BIẾN CHỨNG.

6.1. Choáng chấn thương.

6.2. Tắc mạch máu do mỡ.

6.3. Biến chứng thần kinh.

6.4. Biến chứng về lưu thông máu.

VII. CHẨN ĐOÁN.

7.1. Dấu hiện lâm sàng:

7.1.1. Các dấu hiệu chắc chắn của gãy xương.

     - Biến dạng xương.

     - Cử động bất thường.

     - Tiếng lạo xạo.

7.1.2. Các dấu hiệu không chắc chắn của gãy xương:

     - Đau vùng gãy xương.

     - Sưng bầm tím.

     - Mất cơ năng.

7.2. Dấu hiệu cận lâm sàng.

7.2.1. Chụp X quang vùng xương bị gãy:

     - Có các dấu hiệu của cơ chế và loại đường gãy xương.

     - Có các dấu hiệu các thể di lệch.

7.2.2. Siêu âm bụng tổng quát để phát hiện các tổn thương khác kèm theo.

7.3. Chẩn đoán gãy xương:

7.3.1. Chẩn đoán dựa vào:

     - Cơ chế gãy xương.

     - Các dấu hiệu lâm sàng.

     - Các hình ảnh X quang.

7.3.2. Chẩn đoán phải khẳng định:

     - Gãy các xương nào.

     - Có biến chứng đe doạ sinh mạng không.

     - Có các biến chứng khác không.

VIII. ĐIỀU TRỊ.

8.1. Các trường hợp sau đây dễ bị sốc chấn thương:

     - Gãy xương lớn như xương đùi, gãy nát khung chậu.

     - Gãy nhiều xương.

     - Có dập nát mô mềm nhiều.

     - Gãy xương không được bất động hoặc bất động kém mà vội vã di chuyển.

     - Có kèm theo các tổn thương khác như lồng ngực, vỡ tạng đặc ...

8.2. Cách phòng chống sốc có hiệu quả là thực hiện sớm:

     - Gây tê ổ gãy bằng Novocain, lidocain để làm giảm đau.

     - Bất động sớm và tốt vùng gãy xương.

8.3. Các hoàn cảnh sau đây dễ gây tắc mạch máu do mỡ:

     - Các hoàn cảnh giống như sốc chấn thương.

     - Nạn nhân bị sốc chấn thương do mất máu cấp.

8.4. Nguyên tắc điều trị:

     - Nắn hết các di lệch.

     - Bất động vững chắc vùng gãy xương.

     -Tập vận động chủ động sớm.

8.4.1. Sơ cứu tạm thời gãy xương:

     - Bất động cố định tạm thời xương gãy bằng bó bộ phải qua 2 khớp cố định.

     - Bất động cố định tạm thời xương gãy bằng nẹp phải qua 2 khớp cố định.

8.4.2. Điều trị gãy xương:

8.4.2.1. Điều trị bảo tồn:

     - Bó bột cố định xương gãy phải qua 2 khớp cố định.

     - Tập vận động càng sớm càng tốt nhằm tránh tình trạng cứng khớp và teo cơ sau này.

8.4.2.2. Điều trị triệt để bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xương gãy:

     - Đóng định nội tủy.

     - Nẹp vít.

     - Nẹp kéo bằng chỉ thép.

     - Treo kéo tạ liên tục.

     - Thời gian đủ để lành xương.

8.4.3. Qúa trình sinh học lành xương trong gãy xương:

     - Giai đoạn viêm:

       + Xảy ra nhanh sau sự nén ép, khối máu tụ hình thành như là kết quả của sự phá vỡ mạch máu tủy, cốt mạc, mạch máu xung quanh. Hủy xương tại ổ gãy, bạch cầu, đại bào, dưỡng bào và tế bào sợi thấm vào khối lượng máu tụ và bất đầu di chuyển xương chết. Sự tái tạo mô học chính xác của quá trình lành xương.

     - Giai đoạn hình thành can mềm:

       + Tổ chức khối của sợi Collagen và các nguyên tố của mạch máu. Nhiều mạch máu mới được hình thành, những áp lực oxy giảm, pH acid, tế bào nguyên thủy xương tiền tế bào xương và tạo cốt bào của lớp cốt mạc và nội mạc tăng nhanh. Tạo cốt bào và tế bào sụn nguồn gốc trung mô xuất hiện trong khối. Can mềm hình thành, được tạo bởi tế bào giống xương, sụn.

     - Giai đoạn hình thành can cứng:

       + Chất giống xương và sụn ở bên ngoài, màng xương và giữa can mềm trở thành chất khoáng khi đó chúng được tạo thành sợi xương.

     - Giai đoạn tái tạo xương:

       + Sự hoạt động của tạo cốt bào và hủy cốt bào cải tạo sợi xương thành các lá xương với điều chỉnh của hệ thống Haver. Viền xương bình thường được tái tạo, ngay cả góc cũng được chỉnh một phần hoặc hoàn toàn. Áp lực oxy trở về bình thường.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

GÃY XƯƠNG HỞ

  1. ĐỊNH NGHĨA.

   - Gãy xương hở là loại gãy xương kèm theo vết thương phần mềm làm cho ổ gãy xương ăn thông ra bên ngoài.

  1. LƯƠNG MÁU MẤT TRONG GÃY XƯƠNG HỞ.

 

STT

 

LOẠI GÃY XƯƠNG

MÁU MẤT ( ml/ P)

TRUNG BÌNH

TỐI ĐA

1

Gãy xương cẳng chân

300ml

600ml

2

Gãy xương đùi

600ml

1.000ml

3

Gãy xương chậu

1.700ml

2.400ml

III. PHÂN LOẠI GÃY XƯƠNG HỞ.

     Theo Tscherne và Oesterne gãy xương hở được chia 4 độ:

3.1. Gãy xương hở độ I: Vết thươnh thủng da nhỏ, xương gãy đơn giãn, ít di lệch vết thương do xương đâm từ trong ra ngoài.

3.2. Gãy xương hở đô II: Vết thương do chấn thương từ ngoài vào có dập nát da, cơ đáng kể.

3.3. Gãy xương hở độ III: Dập nát da, cơ rộng, có kèm theo tộn thương mạch máu, thần kinh, gãy xương nát.

3.4. Gãy xương hở độ IV: Cụt chi tự nhiên hay gãy gần lìa.

  1. CHẨN ĐOÁN.

4.1. giống như đại cương về gãy xương.

4.2. Nhưng phải kèm theo vết thương làm ổ gãy ăn thông với bên ngoài.

  1. ĐIỀU TRỊ.

5.1. Trước hết phải xử trí những tổn thương có nguy cơ đe dọa tính mạng, nếu có như các biến chứng sốc chấn thương, chèn ép khoang, tổn thương mạch máu, thần kinh và các tạng ....

5.2. Xử trí gãy xương hở đúng phác đồ điều trị dựa vào 3 nguyên tắc chính:

     - Cắt lọc vết thương.

     - Bất động xương gãy.

     - Dùng kháng sinh.

5.3. Xử trí gãy xương hở theo tình huống lâm sàng:

5.3.1. Gãy xương hở đến sớm:

     - Đến sớm trước 24 giờ.

     - Xử trí như trên.

     - Các trường hợp gãy hở độ I mà ở trong điều kiện và môi trương dễ bị nhiễm trùng thì càng nên mổ cắt lọc. Đối với trẻ con dù gãy ở mức độ nào cũng cần phải cắt lọc sớm.

5.3.2. Gãy xương hở đến muộn:

       Phải đặt vào 3 tình huống:

     - Vết thương nhiễm trùng nhiều, lan rộng đe dọa nhiễm trùng huyêt: phải mổ cắt lọc khẩn. Để hỡ trợ cần dùng kháng sinh mạnh, liều cao bằng đương tĩnh mạch. Cắt lọc cần xối rửa nhiều nước và để hở da hoàn toàn ( nhưng không lộ xương ... ).

     -Vết thương nhiễm trùng vừa phải: có thể mổ trì hoãn ( bán cấp ) để có thời gian chuẩn bị tốt ( kang1 sinh, hồi sức, ... ).

     - Vết thương tạm ổn có mô hạt đỏ, hết mủ nhưng xương còn di lệch: không nên can thiệp vào vết thương, để cố định xương gãy nên dùng cố định ngoài loại nắn chỉnh chủ động. Chỉ can thiệp vào ổ gãy ( để kết hợp xương ) khi vết thương thật ổ định ( không sốt, không đau nhức, tốc độ lắng máu trở lại bình thương ).

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

GÃY XƯƠNG ĐÒN

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Xương đòn là loại xương nằm ngang có đầu trong giáp với xương ức qua bởi khớp ức-đòn, đầu ngoài nối với cánh tay, khớp vai qua bởi khớp vai-đòn.

     - Gãy xương đòn hay gặp ở mọi lứa tuổi thường do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt …

     - Xem thêm bài đại cương về gãy xương và gãy xương hở.

  1. PHÂN LOẠI.

2.1. Thường được chia làm 3 loại:

     - Gãy kín xương đòn: là ổ gãy xương không ăn thông ra bên ngoài.

     - Gãy hở xương đòn: là ổ gãy xương ăn thông với bên ngoài.

     - Gãy cành tươi xương đòn: là loại gãy xương không hoàn toàn, xương gãy còn dính với nhau.

2.2. Thông thường phân loại theo lâm sàng về vị trí xương gãy và phân mềm:

     - Gãy kín 1/3 trong xương đòn: ổ gãy xương đòn không ăn thông với bên ngoài.

     - Gãy hở 1/3 trong xương đòn: ổ gãy xương đòn ăn thông với bên ngoài.

     - Gãy kín 1/3 giữa xương đòn: ổ gãy xương đòn không ăn thông với bên ngoài.

     - Gãy hở 1/3 giữa xương đòn: ổ gãy xương đòn ăn thông với bên ngoài.

   - Gãy kín 1/3 ngoài xương đòn: ổ gãy xương đòn không ăn thông với bên ngoài.

     - Gãy hở 1/3 ngoài xương đòn: ổ gãy xương đòn ăn thông với bên ngoài.

III. SƠ CẤP CỨU.

3.1. Cố định xương đòn gãy tạm thời bằng cách dùng khăn treo tay như băng vải, khăn …

3.2. Thuốc giảm đau như Paracetamol, Diclofenat …

3.3. Thuốc tan máu bầm.

  1. CHẨN ĐOÁN.

4.1. Dấu hiện lâm sàng:

4.1.1. Các dấu hiệu chắc chắn của gãy xương.

- Biến dạng xương đòn: gập góc, lồi nhô lên hay khuyết xuống.

- Cử động bất thường: thấy đau, không dám cử động tay bên xương đòn gãy.

- Tiếng lạo xạo: sờ vùng xương đòn gãy có tiếng lạo xạo, cảm giác có tiếng lạo xạo.  

4.1.2. Các dấu hiệu không chắc chắn của gãy xương:

- Đau vùng gãy xương đòn.

- Sưng bầm tím vùng xương đòn, vùng vai, đỉnh ngực.

- Mất cơ năng: cử động tay bên xương đòn gãy bị hạn chế.

4.2. Dấu hiệu cận lâm sàng.

Chụp X quang vùng xương đòn gãy thẳng nghiêng:

- Xác định xương đòn gãy về vị trí, đường gãy, độ di lệch xương gãy.

  1. ĐIỀU TRỊ.

5.1. Điều trị bảo tồn thường được áp dụng nhiều nhất:

- Cố định xương đòn gãy bằng băng thun hình số 8 hay mang đai xương đòn.

- Kháng sinh phòng ngừa nhiễm trùng ổ xương gãy hay có thương tích khác kèm

theo hay

- giảm đau như Paracetamol, Diclofenat …

- Thuốc kháng viêm tan máu bầm dạng men như Alpha chymotrypsin, lysozin ...

- Các thuốc có chứa canxi.

- Tập vật lý trị liệu.

  1. Điều trị phẫu thuật ít được áp dụng:

Phẫu thuật đóng đinh nội tuỷ xương đòn.

- Nẹp vít xương đòn gãy.

  1. Thời gian điều trị gãy xương đòn.

- Thời gian điều trị gãy xương đòn khoảng 4 tuần.  

  1. BIẾN CHỨNG.

6.1. Di lệch đầu xương gãy.

6.2. Choáng chấn thương: do đầu xương gãy chọc thủng động, tĩnh mạch dưới đòn gây mất máu cấp.

6.3. Biến chứng thần kinh: do đầu xương gãy gây tổn thương thần kinh dưới đòn.

6.4. Thủng màng phổi.

6.5. Về thẩm mỹ sẽ có vai dài bên xương đòn bình thường và vai ngắn bên xương đòn gãy

VII. TIÊU CHUẨN RA VIỆN.

- Dấu hiệu sinh tồn ổn định.

- Không có biến chứng.

- Tái khám lần đầu sau 1 tuần.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

GÃY XƯƠNG CÁNH TAY

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Xương cánh tay là xương có từ chỏm xương cánh tay ở phía trên đến lồi cầu xương cánh tay ở phía dưới.

     - Phía trên cánh tay nối với xương bả vai qua bởi khớp vai, phía dưới nối với cẳng tay qua bởi khớp khuỷu.

     - Gãy xương cánh tay thương do một lực tác động mạnh vào, nguyên nhân thường là tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, …

     - Xem thêm bài đại cương về gãy xương và gãy xương hở.

  1. PHÂN LOẠI.

2.1. Thông thường chia làm 3 loại gãy xương là:

     - Gãy 1/3 trên xương cánh tay.

     - Gãy 1/3 giữa xương cánh tay.

     - Gãy 1/3 dưới xương cánh tay.

2.2. Bên cạnh đó còn chia ra 3 phần là:

     - Gãy kín xương: Là ổ gãy xương không ăn thông với bên ngoài.

     - Gãy hở xương: Là ổ gãy xương ăn thông với bên ngoài qua vết thương.

     - Gãy xương cành tươi là xương gãy còn dính với nhau một phần thường gặp ở trẻ nhỏ.

III. CHẨN ĐOÁN.

3.1. Dấu hiện lâm sàng:

3.1.1. Các dấu hiệu chắc chắn của gãy xương.

     - Biến dạng xương cánh tay: gập góc và ngắn chi.

     - Cử động bất thường ở xương cánh tay.

     - Tiếng lạo xạo nơi ổ gãy xương cánh tay.

3.1.2. Các dấu hiệu không chắc chắn của gãy xương:

     - Đau vùng gãy xương cánh tay.

     - Sưng bầm tím nơi cánh tay.

     - Mất cơ năng ở cánh tay.

3.2. Dấu hiệu cận lâm sàng.

     - Chụp X quang vùng cánh tay thẳng nghiêng:

       + Xác định vị trí gãy, đường gãy xương và di lệch xương gãy.

  1. ĐIỀU TRỊ.

4.1. Điều trị bảo tồn:

     - Đối với gãy xương cánh tay, yêu cầu điều trị không cần phải nắn thật chính xác.

     - Nếu liền xương vững chắc mà còn một ít di lệch chồng ngắn và gập góc nhẹ cũng dễ dàng chấp nhận được.

     - Có thể áp dụng các hình thức như sau :

4.1.1. Bó bột ngực – cánh tay – 1/3 dưới cẳng tay.

4.1.2. Bó bột treo tay ( Hanging cast ): Bộ chỉ bó đế trên chỗ gãy khoảng 2cm và dùng gắng sức của bột để trì kéo cánh tay cho thẳng trục. Nếu bộ quá nặng có nguy cơ di lệch xa và tạo thành khớp giả. Bộ treo phải theo dõi thương xuyên để điều chỉnh di lệch ( chú ý chỗ cột dây treo và chiều dài dây treo ), bệnh nhân phải ngủ ngồi.

4.1.3. Bó bột chữ U và chữ U cải tiến: dùng bất đọng khớp vai đế khớp khuỷu ( qua 2 khớp cố định ).

4.1.4. Nẹp tre: gồm nhiều thanh tre mỏng đặt trong những ngăn của một bao vải dùng để quắn vòng quanh chi và cột lại. Dùng điều trị gãy xương không di lệch, di lệch ít hoặc sau khi đã bó bột có can non ( phương pháp điều trị cơ năng ).

4.2. Điều trị bằng phẫu thuật:

     - Nếu điều trị bảo tồn thất bại.

     - Ngày nay gãy xương cánh tay thường được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật.

     - Gãy xương có di lệch hoặc kèm theo liệt thần kinh thì nên điều trị bằng phẫu thuật:

       + Kết hợp xương bằng nẹp vít bên trong sát với xương gãy hay bên ngoài.

       + Đóng đinh nội tuỷ bằng định Kuntscher hay đinh Rush.

     - Cần tập vận động sớm sau khi bó bột hay phẫu thuật.

4.3. Dùng thuốc:

     - Hồi sức năng thể trạng.

     - Kháng sinh.

     - Giảm đau, Kháng viêm.

     - Thuốc bổ Vitamin. Thuốc có chứa Canxi.

  1. BIẾN CHỨNG.

5.1. Liệt thân kinh quay.

     - Đây là biến chứng sớm thường gặp nhất.

     - Dấu hiệu điển hình là bàn tay rũ, cổ cò ( do liệt cơ duỗi cổ tay và duỗi chung ngón tay ).

     - Vì vậy, hiện nay nhiều người chủ trương mổ sớm để khảo sát gỡ kẹt và giải phóng ép hoặc nếu đứt thì nối lại, khả năng phục hồi sẽ nhanh hơn.

     - Mổ thám sát thần kinh, đồng thời với kết hợp xương gãy.

     - Nếu bệnh nhân đến muộn xương gãy có thể đã liền thì không cần kết hợp xương, thần kinh quay có thể chèn ép thì phải giải ép, có thể phục hồi nhưng nếu liệt quá lâu biện pháp điều trị tốt hơn là chuyển gân.

5.2. Khớp giả.

     - Nguyên nhân thường do di lệch xa, do cơ chèn vào ổ gãy nhiều mảnh di lệch nhiều ( nhất là gãy hở ). Xử trí phẫu thuật kết hợp xương có thể phải kèm theo ghép xương xốp.

5.3. Can lệch:

     - Thường xảy ra điều trị bảo tồn.

     - Có thể xấu về thẩm mỹ.

     - Nếu can lệch nhiều thì mổ phá can xương và kết hợp xương gãy lại.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

GÃY LIÊN LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH TAY

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Gãy liên lồi cầu xương cánh tay, thường gặp ở người lớn, là loại gãy không vững. Cần được phẫu thuật sớm, tốt nhất trong vòng 24 – 48 giờ sau gãy xương.

     - Phân loại theo RISEBOROUGH và RADIN: có 4 loại:

         Đây là cách phân loại thông dụng trong gãy lồi cầu xương cách tay.

       + Loại 1: Gãy không di lệch giữa chỏm con và ròng rọc.

       + Loại 2: Gãy có di lệch giữa chỏm con và ròng rọc mà không có di lệch xoay của các mảnh gãy trong mặt phẳng trán.

       + Loại 3: Gãy có di lệch giữa chỏm con và ròng rọc kèm di lệch xoay của các mảnh gãy.

       + Loại 4: Gãy nát của mặt khớp với di lệch xa các lồi cầu, nhiều mảnh vụn liên lồi cầu.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng.

     - Sưng nề vùng khuỷu.

     - Có cử động bất thường và tiếng lạo xạo xương gãy vùng đầu dưới xương cánh tay.

2.2. Cận lâm sàng.

     - X quang cánh tay qua 2 khớp: Chẩn đoán xác định gãy liên lồi cầu xương cánh tay: đường gãy tách lồi cầu trong khỏi lồi cầu ngoài xương cánh tay.

III. ĐIỀU TRỊ.

     - Loại 1: Bó bột chữ U cải tiến.

     - Loại 2 và 3: Mổ nắn cố định bên trên trong bằng nẹp vít.

     - Loại 4: Mổ phục hồi mặt khớp, kết hợp xương nẹp vít và ghép xốp liên lồi cầu.

     - Kháng sinh toàn thân:

       + Trước mổ: Cephalosporin thế hệ thứ III 2g TMC trước mổ 30 phút.

       + Sau mổ: Cephalosporin thế hệ thứ III 1g x 3TMC/ngày x 7 ngày. Hoặc   Cephalosporin thế hệ thứ I: Cephalothin, Hoặc Cephalosporin thế hệ thứ II: Cefuroxim.

     + Kết hợp với kháng sinh Quinolon: Ciprofloxacin, Levofloxacin, Ofloxacin …

  1. THEO DÕI.

4.1. Sau bó bột:

     - Các dấu hiệu chèn ép bột.

     - X quang kiểm tra kết quả nắn bó bột.

     - Tập gồng cơ trong bột.

4.2. Sau mổ:

     - Các dấu hiện tổn thương thần kinh quay-giữa-trụ.

     - Biến chứng mạch máu, chèn ép khoang cẳng tay.

     - Vấn đề nhiễm trùng vết mổ: sốt, vết mổ sưng đỏ và đau, xét nghiệm: công thức máu 18 chỉ số, CRP …

4.3. Tập vật lý trị liệu:

     - Càng sớm càng tốt.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

GÃY MÕM KHUỶU

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Mõm khuỷu là đầu trên xương trụ to sát dưới da rất dễ bị chấn thương trực tiếp. Mõm khuỷu bắt khớp với ròng rọc xương cánh tay tạo nên hõm Sigma to chỉ cho phép gấp duỗi khớp khuỷu. Tất cả gãy mõm khuỷu là gãy nội khớp. Ở phía sau là thần kinh trụ đi qua sau mõm trên ròng rọc và đi ra trước cẳng tay.

Phân loại theo COLTON chia làm 2 nhóm:

1.1. Nhóm 1: Gãy không di lệch:

     - Khe gãy < 2mm khi gấp khuỷu đến 900 mà khe gãy không rộng ra thêm.

     - Khi duỗi khuỷu chủ động chống được trọng lực.

1.2. Nhóm 2: Gãy di lệch:

     - Nhóm IIA: Gãy bong 1 mẫu nhỏ thường gặp ở người già.

     - Nhóm IIB: Gãy ngang hoặc gãy chéo.

     - Nhóm IIC: Gãy vụng nhiều mảnh thường do chấn thương trực tiếp, có thể kèm gãy đầu dưới xương cánh tay, kèm gãy chỏm xương quay, kèm gãy thân xương cẳng tay.

     - Nhóm IID: Gãy kèm trật khuỷu ra trước cùng với xương quay thường do lực mạnh đánh vào mặt sau khuỷu.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng.

     - Đây là gãy nội khớp hay bị tràn máu khớp khuỷu, sưng đau ở mõm khuỷu, sờ được chổ hở của khe gãy.

     - Dấu hiệu quan trọng nhất là không thể duỗi khuỷu chống lại được trọng lực.

     - Khám tổn thương thần kinh trụ: Vùng cảm giác riêng biệt cho thần kinh trụ là đốt 2 và 3 ngón út.

2.2. Cận lâm sàng.

     - Chụp X quang vùng khớp khuỷu thẳng và nghiêng.

III. ĐIỀU TRỊ.

   Mục đích của điều trị gãy mõm khuỷu là lập lại diện khớp, bảo toàn và phục hồi cơ chế duỗi, giữ cho khuỷu vững chắc, tập vật lý trị liệu sớm để tránh cứng khớp và các biến chứng.

3.1. Gãy không di lệch:

     - Điều trị bảo tồn cho bó bột hoặc nẹp bột khuỷu gấp 450 . Cần theo dõi sát, chụp X quang kiểm tra, nếu di lệch cần phải mổ kết hợp xương.

3.2. Gãy di lệch:

     - Cần mổ nắn chỉnh kết hợp xương bên trong.

     - Điều trị bảo tồn trong trường hợp bệnh nhân quá già, có bệnh nội khoa kết hợp chống chỉ định phẫu thuật.

3.3. Mõm khuỷu gãy ngang, gãy chéo ngắn, gãy di lệch:

     - Phương pháp mổ tốt nhất là xuyên 2 định Kirschner từ nửa sau của mõm khuỷu theo hướng dọc và néo ép chỉ thép số 8.

     - Kế đến là phương pháp dùng vít xiết chặt chéo và néo ép hoặc phương pháp cố định vít to nội tuỷ.

3.3.1. Mõm khuỷu gãy chéo nhiều.

     - Nên dùng 1 vít xiết chặt nén ép diện gãy.

     - Kèm thêm phương pháp néo ép hoặc nẹp vít phía sau.

3.3.2. Mõm khuỷu gãy vụn lan đến mõm vẹt.

     - Không thể mổ phương pháp néo ép được.

     - Nên dùng nẹp khoá.

3.3.3. Mõm khuỷu gãy vụn nhiều, bệnh nhân loãng xương, không thể dùng phương pháp cố định khac được.

     - Có thể cắt bỏ các mãnh vỡ tái tạo lại chỗ bám, cố định lại gân cơ tam đầu vào phần xương còn lại ở phía trước mõm khuỷu.

3.3.4. Mõm khuỷu gãy kèm trật khớp khuỷu.

     - Mổ nắn trật khớp khuỷu.

     - Kết hợp xương mõm khuỷu.

     - Cố định lại khớp khuỷu gấp 900 bằng cách xuyên đinh qua mõm khuỷu vào xương cánh tay hoặc bó bột cánh tay 3 tuần, sau đó tháo cố định cho tập vật lý trí liệu sớm.

     - Kháng sinh toàn thân:

       + Trước mổ: Cephalosporin thế hệ thứ III 2g TMC trước mổ 30 phút.

       + Sau mổ: Cephalosporin thế hệ thứ III 1g x 3TMC/ngày x 7 ngày. Hoặc Cephalosporin thế hệ thứ I: Cephalothin, Hoặc Cephalosporin thế hệ thứ II: Cefuroxim.

       + Kết hợp với kháng sinh Quinolon: Ciprofloxacin, Levofloxacin, Ofloxacin …

  1. THEO DÕI.

4.1. Sau bó bột:

     - X quang kiểm tra mỗi tuần, nếu có di lệch thứ pháp thì phải mổ kết hợp xương.

     - Tập gồng cơ trong bột.

     - Giữ 4 thuần cắt bột.

     - Tập vật lý trị liệu càng sớm càng tốt.

     - Các dấu hiệu chèn ép bột.

4.2. Sau mổ:

     - Theo dõi dấu hiện chèn ép thần kinh trụ.

     - Vấn đề nhiễm trùng vết mổ: sốt, vết mổ sưng đỏ và đau, xét nghiệm: công thức máu 18 chỉ số, CRP …

4.3. Tập vật lý trị liệu:

     - Càng sớm càng tốt.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

GÃY XƯƠNG CẲNG TAY

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Cẳng tay có 2 xương: xương quay, xương trụ.

     - Cẳng tay nối với cánh tay bởi khớp khuỷu và nối với bàn tay bởi khớp cổ tay.

     - Các dây chằng gồm:

       + Dây chằng bao khớp khuỷu.

       + Dây chằng vòng.

       + Dây chằng tam giác.

       + Màng liên cốt.

     - Sinh lý sấp ngửa cẳng tay:

       + Được thực hiện bởi xương quay và xương trụ.

       + Cử động sấp ngửa có trục-đường nối trung tâm của đài quay với mỏm trâm trụ.

     - Xương cẳng tay có 2 xương là xương trụ và xương quay:

       + Xương trụ: nằm phía trong đầu trên to, đầu dưới nhỏ và hơi cong ra trước.

       + Xương quay: nằm phía ngoài đầu trên nhỏ, đầu dưới to dần, thân xương ở ¼ trên cong lõm ra ngoài, ở ¾ dưới cong lõm vào trong.

     - Gãy xương cẳng tay thường do một lực tác động mạnh vào, nguyên nhân thường là tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, …

     - Xem thêm bài đại cương về gãy xương và bài gãy xương hở.

  1. CÁC GÃY XƯƠNG THƯỜNG GẶP.

2.1. Gãy 2 xương cẳng tay.

2.2. Gãy đơn thuần một xương quay hoặc xương trụ.

2.3. Gãy trật Monteggia.

2.4. Gãy trận Galéazzi.

III. PHÂN LOẠI.

Thông thường chia làm 3 loại gãy xương là:

3.1. Gãy 1/3 trên xương cẳng tay: gãy trên chỗ bám cơ sấp tròn.

3.2. Gãy 1/3 giữa và 1/3 dưới xương cẳng tay. gãy dưới chỗ bám cơ sấp tròn và trên cơ sấp vuông.

3.3. Theo tổn thương phần mềm:

     - Gãy kín xương: Là ổ gãy xương không ăn thông với bên ngoài.

     - Gãy hở xương: Là ổ gãy xương ăn thông với bên ngoài qua vết thương.

  1. CHẨN ĐOÁN.

4.1. Dấu hiện lâm sàng:

4.1.1. Các dấu hiệu chắc chắn của gãy xương.

     - Biến dạng xương cẳng tay: gập góc và ngắn chi.

     - Cử động bất thường ở xương cẳng tay.

     - Tiếng lạo xạo nơi ổ gãy xương cẳng tay.

4.1.2. Các dấu hiệu không chắc chắn của gãy xương:

     - Đau vùng gãy xương cẳng tay.

     - Sưng bầm tím nơi cẳng tay.

     - Mất cơ năng ở cẳng tay.

4.2. Dấu hiệu cận lâm sàng.

     - Chụp X quang vùng cẳng tay thẳng nghiêng:

       + Xác định vị trí gãy, đường gãy xương và di lệch xương gãy.

  1. ĐIỀU TRỊ.

     - Gãy ở đoạn 1/3 giữa và dưới ít di lệch, do đó nắn và bất động dễ hơn nên thường điều trị bảo tồn đạt kết quả cao.

     - Gãy đoạn 1/3 trên di lệch nhiều, khó nắn và dễ di lệch thứ phát. Do đó thường mổ kết hợp xương.

5.1. Điều trị bảo tồn :

     - Nắn kín và bó bột cánh – bàn tay.

     - Vô cảm: gây tê ổ gãy.

     - Nắn xương theo 2 nguyên tắc :

       + Nắn đoạn gãy xa theo đoạn gãy gần.

       + Nắn di lệch chồng ngắn trước, các di lệch còn lại nắn sau.

       Vì vậy cấn chú ý khi nắn:

     - Phải đặt tư thế cẳng tay thích hợp tuỳ theo vị trí gãy:

       + Gãy 1/3 trên cẳng tay để ngửa hoàn toàn.

       + Gãy 1/3 giữa và dưới cẳng tay để ngửa nhẹ.

     - Kéo theo trục cẳng tay với lực kéo liên tục và tăng dần, đến khi hết di lệch chồng ( bằng cách đo chiều dài ) thì nắn các di lệch sang bên, gập góc còn lại. Di lệch xoay đã được nắn khi đặt tư thế.

     + Trong lúc nắn chú ý bóp giữa cẳng tay, tách màng liên cốt để tránh sự co kéo chụm đầu vào nhau, giữa hai xương quay và trụ.

     + Bất động: bó bột cánh – bàn tay khuỷ gập góc 900. Trong lúc bó bột vẫn phải duy trì lực kéo.

       Có hai cách nắn bó:

     + Nắn bằng tay: cần có 3 người: 1 người phụ giữ cánh tay, 1 ngươi kéo cẳng tay và 1 người nắn.

     + Nắn bằng khung: chỉ cần 1 người nắn.

Bệnh nhân nằm ngửa, cánh tay dang 900, khuỷu gập góc 900. Các ngón được treo bằng các rọ mây về phía trần nhà làm đối trọng. Lực kéo được đặt vào cánh tay bằng các quả cân có trọng lượng tăng dần tuỳ theo cơ thể bệnh nhân ( có khi đến 7 – 10kg ). Cẳng tay để ngửa hoàn toàn khi gãy ở 1/3 trên và ngửa nhẹ khi gảy ở 1/3 giữa và dưới. Đo chiều dài hai xương so sánh với bên lành, khi hết di lệch chồng thì nắn các di lệch còn lại và tách màng liên cốt dựa vào phim X quang. Bó bột cánh – bàn tay chờ bột khô mới bỏ tạ kéo. Nên rạch dọc bột nếu chi sưng nề và cắt xén chỗ bột bó thừa nhất là ở lòng bàn tay.

     - Chụp X quang kiểm tra sau khi bó bột đã khô cứng. Nếu nắn tốt ( di lệch đã nắn hết hoặc còn những di lệch ít có thể chấp nhận được ).

     - Có thể hướng dẫn bệnh nhân tập vận động chủ động các ngón tay, vai, kê chi cao và tái khám.

   - Nếu nắn chưa tốt, có thể mở bột ra và nắn lại lần hai.

     - Sau 2 lần nắn mà vẫn không đạt yêu cầu, nên chuyển sang điều trị phẫu thuật kết hợp xương.

     - Điều trị bảo tồn thường có kết quả tốt trong các gãy xương ít di lệch, gãy 1/3 giữa và dưới, gãy xương trẻ con.

     - Thời gian giữ bột tư 8 – 12 tuần.

5.2. Điều trị phẫu thuật:

5.2.1. Chỉ định:

     - Gãy cao, di lệch phức tạp.

     - Những loại gãy di lệch nắn chỉnh không kết quả.

5.2.2. Phẫu thuật nhằm mục đích nắn lại chính xác và dụng cụ kết hợp xương như đinh, nẹp, vít để cố định xương gãy cho nhưng trương hợp gãy cao, có di lệch và cho nhưng loại gãy di lệch nắn chỉnh không kết quả. Kết hợp xương cẳng tay có nhiều phương pháp:

     - Đóng đinh nội tuỷ.

     - Nẹp vít có nén ép hoặc không nén ép.

     - Đinh Rush cả 2 xương gãy thấp.

     Các loại đinh thường cố định không vững chắc, do đó vẫn bó bột tăng cường thêm 1 tháng. Trong gãy xương hở, phẫu thuật chú ý là cắt lọc vết thương, cố định xương gãy thường dùng cố định ngoài hoặc chỉ nên kết hợp xương tối thiểu để giữ trục xương, đồng thời bó bột tăng cường. Hạn chế kết hợp xương phức tạp bên trong.

5.3. Dùng thuốc:

     - Hồi sức cho bệnh nhân.

     - Kháng sinh.

     - Giảm đau.

     - Kháng viêm.

     - Thuốc bổ Vitamin.

     - Thuốc có chứa Canxi.

  1. BIẾN CHỨNG VÀ DỰ HẬU.

6.1. Biến chứng sớm:

     - Sốc chấn thương, chèn ép khoang, chèn ép thần kinh, mạch máu.

6.2. Biến chứng muộn:

     - Can lệch.

     - Khớp giả, Hội chứng Volkmann.

     - Hội chứng rối loạn dinh dưỡng.

6.3. Dự hậu:

     - Thời gian liền xương trung bình khoảng 2 tháng.

     - Thời gian bất động bằng bột từ 8 – 12 tuần.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

GÃY XƯƠNG BÀN NGÓN TAY

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Xương bàn tay có 5 xương bàn ngón tay nhỏ, có đầu trên tiếp giáp với cẳng tay qua khớp cổ tay, đầu dưới là tới đầu ngón tay.

     - Gẫy xương bàn ngón tay xảy ra mọi lứa tuổi, nhiều nhất tuổi thanh thiếu niên do tai nạn giao thông, tai nạn lao động ...

     - Xem thêm bài đại cương về gãy xương và gãy xương hở.

  1. PHÂN LOẠI.

     Thông thường chia làm 2 loại gãy xương bàn ngón tay là.

2.1. Gãy xương bàn và đốt ngón tay:

     - Gãy kín xương bàn ngón tay.

     - Gãy kín xương bàn ngón tay.

2.2. Theo tổn thương phần mềm:

     - Gãy kín xương bàn ngón tay: Là ổ gãy xương không ăn thông với bên ngoài.

     - Gãy hở xương ban ngón tay: Là ổ gãy xương ăn thông với bên ngoài qua vết thương.

III. CHẨN ĐOÁN.

3.1. Dấu hiện lâm sàng:

3.1.1. Các dấu hiệu chắc chắn của gãy xương bàn ngón tay.

     - Biến dạng xương bàn ngón tay: gập góc và có thể ngắn xương bàn ngón tay.

     - Cử động bất thường ở xương bàn ngón tay.

     - Tiếng lạo xạo nơi ổ gãy xương bàn ngón tay.

3.1.2. Các dấu hiệu không chắc chắn của gãy xương bàn ngón tay:

     - Đau vùng gãy xương bàn ngón tay.

     - Sưng bầm tím nơi vùng bàn ngón tay.

     - Mất cơ năng ở xương bàn ngón tay.

3.2. Dấu hiệu cận lâm sàng.

     - Chụp X quang vùng bàn ngón tay thẳng nghiêng:

       + Xác định loại gãy xương nào của bàn ngón tay về vị trí gãy, đường gãy xương và di lệch xương gãy.

  1. ĐIỀU TRỊ.

4.1. Điều trị sơ cứu:

4.1.1. Nẹp cố định xương gãy

4.1.2. Giảm đau:

     - Gây tê tại chổ với Nodocain 1 - 2%: 10 - 20ML chọc vào ổ gãy và hút máu đông ra sau đó bơm thuốc tê vào thẳng ổ gãy.

     - Thuốc giảm đau ức chế thần kinh ngoại biên hay thần kinh trung ương.

     - Cố định xương bàn ngón tay gãy phải bất động.

4.1.3. Bù lại khối lượng tuần hoàn bị mất ( nếu cần ):

     - Nacl 0,9%, Lactat Ringer.

4.2. Điều trị thực thụ:

4.2.1. Điều trị bảo tồn thường được sử dụng nhất:

     - Nắn chỉnh hình xương bàn ngón tay gãy.

     - Cố định bằng nẹp.

4.2.2. Điều trị phẫu thuật:

     - Điều trị phẫu thuật kết hợp xương bàn ngón tay bằng đinh Kirner.

4.3. Dùng thuốc:

     - Có thể hồi sức cho bệnh nhân.

     - Kháng sinh.

     - Giảm đau.

     - Kháng viêm.

     - Thuốc bổ Vitamin.

     - Thuốc có chứa Canxi.

4.4. Thời gian lành xương bàn ngón tay gãy khoảng 4 tuần.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

GÃY XƯƠNG ĐÙI

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Xương đùi là xương đầu trên từ chỏm xương đùi nối với khung chậu qua bởi khớp háng đến đầu dưới nối với xương chày và xương mác qua bởi khớp gối.

     - Gẫy xương đùi xảy ra mọi lứa tuổi, nhiều nhất tuổi thanh thiếu niên do tai nạn giao thông, tai nạn lao động ...

     - Xem thêm bài đại cương về gãy xương và gãy xương hở.

  1. PHÂN LOẠI.

     Thông thường chia làm 3 loại gãy xương là.

2.1. Gãy 1/3 trên xương đùi:

2.2. Gãy 1/3 giữa xương đùi.

2.3. Gãy 1/3 dưới xương xương đùi.

2.4. Theo tổn thương phần mềm:

     - Gãy kín xương: Là ổ gãy xương không ăn thông với bên ngoài.

     - Gãy hở xương: Là ổ gãy xương ăn thông với bên ngoài qua vết thương.

III. CHẨN ĐOÁN.

3.1. Dấu hiện lâm sàng:

3.1.1. Các dấu hiệu chắc chắn của gãy xương đùi.

     - Biến dạng xương đùi: gập góc và ngắn chi.

     - Cử động bất thường ở xương đùi.

     - Tiếng lạo xạo nơi ổ gãy xương đùi.

3.1.2. Các dấu hiệu không chắc chắn của gãy xương đùi:

     - Đau vùng gãy xương đùi.

     - Sưng bầm tím nơi vùng đùi

     - Mất cơ năng ở xương đùi.

3.2. Dấu hiệu cận lâm sàng.

     - Chụp X quang vùng đùi thẳng nghiêng:

       + Xác định xương đùi về vị trí gãy, đường gãy xương và di lệch xương gãy.

  1. BIẾN CHỨNG.

4.1. Biến chứng toàn thân:

     - Sốc chấn thương do mất máu và đau.

     - Biến chưng tắc mạch máu do mở.

4.2. Biến chứng tại chổ:

     - Tổn thương mạch máu, thần kinh.

     - Chèn ép khoang.

     - Biến chứng của điều trị bảo tồn và phẫu thuật.

  1. ĐIỀU TRỊ.

5.1. Điều trị sơ cứu:

     - Nẹp cố định xương gãy

     - Giảm đau:

       + Gây tê tại chổ với Nodocain 1 - 2%: 10 – 20ml chọc vào ổ gãy và hút máu đông ra sau đó bơm thuốc tê vào thẳng ổ gãy.

       + Thuốc giảm đau thần kinh ngoại biên hay thần kinh trung ương.

       + Cố định xương đùi gãy phải bất động qua 2 khớp.

     - Bù lại khối lượng tuần hoàn bị mất:

       + Nacl 0,9%, Lactat Ringer.

       + Máu.

5.2. Điều trị thực thụ:

5.2.1. Điều trị bảo tồn ( ít sử dụng ) :

     - Trong các trường hợp gãy xương đùi không di lệch, hoặc di lệch ít.

     - Nắn chỉnh hình xương đùi gãy.

     - Bó bột chậu lưng - bàn chân.

     - Kéo tạ xương đùi liên tục 1 tháng kết hợp điều trị bảo tồn bó bột chậu lưng - bàn chân.

5.2.2. Điều trị phẫu thuật:

     - Dụng cụ để điều trị phẫu thuật:

       + Đóng đinh nội tủy xương đùi bằng định Kuntscher.

       + Đóng đinh nội tủy có chốt.

       + Bằng nẹp vít AO.

5.2.3. Chỉ định và Kỹ thuật đóng đinh nội tủy bằng đinh Kuntscher.

     - Chỉ định

     + Gãy 1/3 trên.

     + Gãy 1/3 giữa xương đùi với đường gãy vững (gãy ngang chéo ngắn, gãy cài ).

     + Gãy 1/3 dưới.

       Trong trường hợp này có thể bó bột chống xoay tăng cường trong vòng 4 - 6 tuần đầu.

     - Kỹ thuật đóng đinh nội tủy bằng đinh Kuntscher.

       Chọn đinh: Chụp X quang, sau đó tiến hành đo và chọn đương kính và chiều dài đinh.

       + Đường kính đinh: chọn chỗ hẹp nhất của ống tủy để đo kích thước ống tủy ( 1mm )

       à chọn 3 đinh.

       + Chiều dài đinh: đo chiều dài xương đùi.

     - Vô cảm:

       + Gây tê tủy sống.

       + Gây mê nội khí quản.

     - Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân có thể nằm ngửa, kê gối hoặc nằm nghiêng.

     - Đường mổ: có thể đi đường sau ngoài hoặc trước, nhưng đa số các phẫu thuật viên chọn đường sau ngoài vì dễ tiếp cận, ít tổn thương phần mềm.

       + Đường chuẩn đi từ liên mấu đến liên cơ ngoài, dài xuống khoảng 12 - 15cm tùy theo tính chất tổn thương và phẫu thuật viên. Sau khi rạch da cắt cân đùi, vén cơ rộng ngoài ra phía trước, vén vách liên cơ ngoài ra phía ngoài ra phía sau, tiến hành bộc lộ ổ gãy lấy hết máu tụ và làm sạch hai mặt gãy bằng Curret. Tiến hành khoan lòng tủy bằng khoan theo các số từ nhỏ đến lớn.

       + Chọn lại đinh cho vừa lòng tủy xương.

       + Đóng đinh ngược từ ổ gãy lên đoạn gần ( khi đóng chú ý cho gấp đùi và khép đùi ). Khi đầu đinh đến da khoảng 1 - 2cm, cho đầu đinh lên khi dưới đinh ngang mắt gãy thì dừng lại. Tiến hành nắn chỉnh phục hồi giải phẫu xương gãy. Tiến hành đóng đinh xuôi dòng xuống đoạn xa. Nên để đầu đinh cách máu chuyển lớn 1 - 2cm.

       + Kiểm tra lại mặt gãy.

       + Cắt lọc bớt mô dập nát, bơm rửa vết mổ, cầm máu kỹ.

       + Đóng vết mổ từng lớp đùi và mông.

       + Có thể đặt ống dẫn lưu nếu thấy cần thiết.

5.2.4. Chỉ định và kỹ thuật kết hợp xương bằng nẹp vít.

     - Chỉ định:

       + Gãy cao 1/3 trên hoặc gãy thấp 1/3 dưới, đoạn gãy có lòng tủy rộng.

       + Gãy 1/3 giữa nhiều mảnh.

     ( nếu có đinh nội tủy có chốt thì tốt hơn )

     - Kỹ thuật kết hợp xương bằng nẹp vít:

       + Vô cảm: Gây tê tủy sống hay gây mê nội khí quản.

       + Tư thế: bệnh nhân nằm nghiêng hoặc nằm ngửa gối kê mông.

       + Đường mổ: có thể đi đường trước, trong. Tuy nhiên đa số các phẫu thuật viên thích đi đường sau ngoài vì dễ tiếp cận, ít tổn thương phần mềm và đặt nẹp ở mặt ngoài sinh lý hơn.

       + Đường chuẩn đích là đường từ mấu chuyển lớn đến liên cơ ngoài. Chiều dài từ 12 - 15cm ( phụ thuộc vào tính chất ổ gãy, chiều dài nẹp ). Nên rạch da cân đối với ổ gãy tránh rạch dài quá hoặc ngắn quá. Sau khi rạch da cắt cân đùi, vén cơ rộng ngoài ra phía trước, vén vách liên cơ ngoài ra phía ngoài ra phía sau, tiến hành bộc lộ ổ gãy lấy hết máu tụ và làm sạch hai mặt gãy bằng Curret. Nắn phục hồi xương gãy lại, đặt thử nẹp ( uốn nẹp nếu thấy cần thiết là gãy 1/3 dưới xương đùi.

       + Nên chọn nẹp DCP ( Dynamic, Compression Plate ) từ 10 - 12 lỗ, đặt nẹp ở mặt ngoài đùi, giữ nẹp bằng kiềm giữ xương. Tiến hành bắt vít.

       + Sử dụng mũi khoan 3.2, dùng tarro 4.5 ven lỗ, bắt vít 4.5 sau khi đã dùng thước đo chiều dài lỗ. Vít đầu tiên bắt gần mặt gãy, vít thứ 2 bắt đối diện, sau đó bắt các vít còn lại.

       + Chú ý: Nên bắt vít ở phần xa của lỗ bầu dục mới có chức năng nén ép, không nên để lỗ trống vì đây sẽ là điểm yếu của nẹp, đối với trường hợp gãy chéo vát thì nên bắt 1 Lag screw trước khi đặt nẹp, đối với gãy 1/3 dưới những lỗ ở đầu xương nên bắt vít xốp.

       + Bơm rửa, cắt lọc mặt gãy lần cuối.

       + Dẫn lưu nếu thấy cần thiết.

       + Đóng vết mổ từng lớp.

5.3. Dùng thuốc:

     - Hồi sức tích cực cho bệnh nhân.

     - Kháng sinh.

     - Giảm đau.

     - Kháng viêm.

     - Thuốc bổ Vitamin.

     - Thuốc có chứa Canxi.

5.4. Thời gian lành xương đùi gãy khoảng 1 năm.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Gãy cổ xương đùi là gãy phần cổ giải phẫu xương đùi, nằm trong bao khớp háng. Loại gãy thường gặp ở người già, lâu lành, có nhiều biến chứng.

     - Phân loại gãy theo GARDEN 1961 có 3 độ:

       Đây là cách phân loại thông dụng trong gãy cổ xương đùi, dựa vào độ lệch giữa 2 mặt gãy trên phim X quang:

     + Độ 1: Gãy cài nhau, trong tư thế dạng, không di lệch.

       + Độ 2: Gãy hoàn toàn, không di lệch.

       + Độ 3. hai mặt gãy còn chạm nhau, di lệch vừa.

       + Độ 4: hai mặt gãy rời nhau, có di lệch nhiều.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng.

2.1.1. Triệu chứng cơ năng:

     - Người bệnh than đau ở vùng háng hay ở gối, sau khi té.

2.1.2. Triệu chứng thực thể:

     - Chân đau xoay ra ngoài và ngắn ( khi gãy có di lệch ).

     - Không có vết bầm vùng háng.

     - Ấn đau chói vùng trước háng ( ngay trước cổ xương đùi ).

     - Đau ở háng khi gỏ dồn ở gót chân.

2.2. Cận lâm sàng:

2.2.1. Chụp X quang khung chậu thẳng qua 2 khớp háng:

     - Tư thế: 2 bàn chân xoay trong 150.

     - Hình ảnh: Mất liên tục cung cổ bịt. Khoảng cách từ gai chậu trước trên đến máu chuyển lớn ngắn lại khi mấu chuyển di lệch lên trên.

2.2.2. Chụp X quang cổ xương đùi nghiêng:

     - Tư thế: Kiểu chân ếch ( Khi đầu đèn không xoay được ).

     - Hình ảnh: Mất liên tục các sớ xương và vỏ xương vùng cổ xương đùi.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Sơ cứu: Bột chống xoay hay nẹp vải chống xoay với chân dang khoảng 150, gối gấp khoảng 100.

3.2. Gãy cổ xương đùi mới, người trẻ:

     - Phẫu thuật kết hợp xương ngoài bao khớp, dưới màn tăng sáng:

       + Đặt 2 - 3 vít xốp rổng.

       + Hay xuyên 2 - 3 đinh Knowles.

3.3. Gãy cổ xương đùi người lớn tuổi:

     - Thay chỏm xương đùi nhân tạo hay thay khớp háng toàn phần có xi măng.

3.4. Gãy cũ cổ xương đùi kèm hoại tử chỏm xương đùi:

     - Người trẻ có xương ổ cối và vùng mấu chuyển còn thấy rõ bẹ xương ( không loãng xương ): Thay khớp háng bán phần hay toàn phần không có xi măng.

     - Người bệnh có loãng xương: Thay khớp háng toàn phần có xi măng.

3.5. Kháng sinh toàn thân:

3.5.1. Trước mổ:

     - Cephalosporin thế hệ thứ III, thứ IV: 2g TMC trước mổ 30 phút.

3.5.2. Sau mổ:

     - Cephalosporin thế hệ thứ III, thứ IV: 1g x 3 lần/ngày TMC x 7 ngày.

     - Nên phối hợp với kháng sinh nhóm Amynoglycosid.

  1. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM.

4.1. Theo dõi hậu phẫu:

     - Theo dõi nhiễm trùng, cần cho kháng sinh mạnh, trong 7 ngày.

     - Theo dõi các dấu hiệu thiếu máu, thiếu nước và điện giải để bù kịp thời cho người bệnh.

     - Đối với phẫu thuật thay chỏm xương đùi trong 3 ngày đầu cho bệnh nhân nằm ngửa, chân để dạng không được để đùi khép và gấp.

     - Theo dõi ống dẫn lưu, thường rút sau 48 giờ.

     - Sang ngày thứ 3 cho bệnh nhân tập ngồi, vỗ lưng.

     - Sau 5 ngày có thể cho bệnh nhân tập đứng, đi lại có nạng và có người đỡ.

     - Có thể xuất viện sau 7 ngày.

4.2. Tái khám:

     - Trong tháng đầu tái khám hàng tuần, nhằm theo dõi các dấu hiệu như nhiễm trùng vết mổ, đau, trật khớp háng nhân tạo, hướng dẫn bệnh nhân tập vật lý trị liệu.

     - Trong 6 tháng tiếp theo tái khám hàng tháng. Sau đó tái khám mỗi 6 tháng 1 lần.

     - Trường hợp kết hợp xương bằng Vis, hay nẹp Vis thì có thể lấy dụng cụ kết hợp xương sau 1,5 - 2 năm hay khi đã lành xương.

     - Đối với trường hợp thay chỏm xương đùi cần theo dõi sự ăn mòn ổ cối, lòng chỏm.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN XƯƠNG ĐÙI

  1. ĐẠI CƯƠNG.

- Vùng liên mấu chuyển xương đùi là vùng giữa hai mấu chuyển lớn và nhỏ, hoàn toàn là xương xốp.

- Vùng liên mấu chuyển xuống 2,5cm dưới mấu chuyển nhỏ và 5cm dưới mấu chuyển lớn.

- Tất cả đường gãy xương nằm trong vùng này được gọi là gãy liên mấu chuyển xương đùi.

- Phân loại theo EVANS:

+ Loại I: Gãy 2 mảnh không di lệch.

+ Loại II: Gãy 2 mảnh có di lệch.

+ Loại III: Gãy 3 mảnh mất trụ chịu lực sau ngoài do mảnh gãy mấu chuyển lớn di lệch.

+ Loại IV: Gãy 3 mảnh mất trụ chịu lực sau trong do di lệch mảnh gãy mấu chuyển bé hoặc gãy cung cổ-thân.

+ Loại V: Gãy 4 mảnh mất trụ chịu lực sau ngoài và sau trong ( kết hợp loại 3 và 4 ).

+ Loại R ( Reversed ): Đường gãy từ mấu chuyển bé Hướng xuống dưới ra ngoài ( ngược với 5 loại trên: đường gãy từ mấu chuyển bé hướng lên trên ra ngoái ).

  1. CHẨN ĐOÁN.
  2. Lâm sàng:

- Đau và mất cơ năng là điểm đặc trưng thường gặp.

- Chân ngắn và xoay ngoài hoặc xoay trong nếu gãy có di lệch.

- Vùng gốc đùi sưng lớn, có vết bầm tím và đau chói.

- Có thể gây sốc do đau và mất máu.

  1. X quang:

- X quang xương chậu thẳng và khớp háng nghiêng để xác định chẩn đoán.

- Những yếu tố cần xem xét là: góc cổ thân, gãy vụn, tình trạng loãng xương.

III. ĐIỀU TRỊ.

  1. Điều trị bảo tồn:

- Bó bột chống xoay hay kéo xương liên tục trên khung Braun dạng khớp háng 450 trong 3 – 4 tuần cho các trường hợp gãy liên mấu chuyển không di lệch hoặc kéo gãy nhỏ hơn 4mm.

- Cần lưu ý các biến chứng của phương pháp điều trị bảo tồn này do nằm lâu như viêm phổi, loét, nhiễm trùng, các bệnh nội khoa sẳn có nặng lên …

  1. Điều trị phẫu thuật:

- Phần lớn các trường hợp gãy liên mấu chuyển được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp ốc nén ép trượt DHS, DCS.

- Trong một số trường hợp gãy mấu chuyển ở người lớn tuổi, loãng xương, có thể kết hợp xương bằng bất động ngoài qua C-arm.

- Kháng sinh toàn thân:

+ Trước mổ: Cephalosporin thế hệ thư III 2g TMC trước 30 phút.

+ Sau mổ: Cephalosporin thế hệ thư III 1g x 3TMC/ngày x 7 ngày.

+ Hoặc: Cephalosporin thế hệ thư I: Cephalothin.

+ Hoặc Cephalosporin thế hệ thư II: Cefuroxim.

+ kết hợp với kháng sinh nhóm Quinolon: Ciprofloxacin, Levofloxacin, Ofloxacin ..

  1. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM.
  2. Hậu phẫu tuần 1:

- Theo dõi các biến chứng sau mổ. Thay băng vô trùng, kê chân mổ cao 15cm, tập vật lý trị liệu tại giường ( theo hướng dẫn của kỹ thuật viên vật lý trị liệu ).

  1. Sau mổ 1 tuần:

- Xuất viện, tiếp tục tập vật lý trị liệu và kê chân cao khi nằm.

  1. Sau mổ 2 tuần:

Cắt chỉ, tiếp tục vật lý trị liệu và kê chân cao khi nằm.

  1. Tái khám:

Tái khám định kỳ mỗi 3 tháng, tiếp tục tập vật lý trị liệu đến khi phục hồi hoàn toàn chức năng chi dưới và biên độ các khớp.

  1. Thời gian lấy ( tháo ) dụng cụ kết hợp xương:

Thời gian lấy ( tháo ) dụng cụ kết hợp xương sau mổ không có biến chứng là 1 – 2 năm sau.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

GÃY ĐẦU DƯỚI XƯƠNG ĐÙI

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Đầu dưới xương đùi là vùng giữa lồi cầu và nơi tiếp giáp giữa hành xương với thân xương đùi. Tương đương 9cm, tính từ bình diện của khớp của 2 lôi cầu lên trên.

     - Gãy đầu dưới xương đùi là gãy trên hai lồi cầu hoặc là gãy một lồi cầu hay là gãy liên lồi cầu.

     - Xem thêm bài đại cương về gãy xương và gãy xương hở.

     Phân loại theo AO:

1.1. Gãy trên lồi cầu xương đùi, ngoài khớp:

     - Gãy trên lồi cầu đơn giản.

     - Gãy trên lồi cầu với 1 mảnh chêm.

     - Gãy trên lồi cầu phức tạp nhiều mảnh.

1.2. Gảy đầu dưới xương đùi, 1 phần nội khớp:

     - Gãy lồi cầu ngoài.

     - Gãy lồi cầu trong.

     - Gãy HOFFA.

1.3. Gãy liên lồi cầu xương đùi, nội khớp:

     - Gãy liên lồi cầu đơn giản.

     - Gãy liên lồi cầu nội khớp đơn giản, đầu dưới nhiều mảnh.

     - Gãy liên lồi cầu nhiều mảnh.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng.

     - Sưng, bầm tím, đau vùng gối.

     - Mất cơ năng chi dưới.

     - Tụ máu khớp gối.

     - Có thể có ngắn chi, bàn chân xoay ngoài, cử động bất thường nới gãy.

     - Khám mạch máu mu bàn chân, cử động các ngón chân để kiểm tra tổn thương mạch máu, thần kinh.

2.2. X quang:

     - Đùi và gối thẳng nghiêng.

     - Tìm tổn thương phối hợp: gãy mâm chày, xương bánh chè, bong nơi bám dây chằng chéo...

III. ĐIỀU TRỊ.

     - Điều trị bảo tồn thường gặp kết quả xấu như gập gốc, mặt khớp cấp kênh, giới hạn cử động khớp, các biến chứng do nằm lâu.

     - Ngày nay với sự tiến bộ của kỹ thuật và dụng cụ kết hợp xương, hầu hết đều chọn phẫu thuật kết hợp xương.

3.1. Điều trị bảo tồn:

3.1.. Chỉ định điều trị bảo tồn ( tương đối ):

     - Gãy không hoàn toàn hay không di lệch.

     - Gãy lồng vững ở bệnh nhân già loãng xương.

     - Có bệnh nội khoa nặng đi kèm ( Tim mạch, phổi, thần kinh … ).

3.1.2. Phương pháp:

     - Gãy không di lệch hay gãy lồng: bó bột đùi – bàn chân cao sát háng có chống xoay.

     - Các trường hợp khác: Xuyên đinh lồi củ trước xương chày hay lồi cầu đùi kéo tạ khi có cal xương lâm sang bó bột chức năng hay mang nẹp chức năng.

3.2. Phẫu thuật:

     - Gãy một lồi cầu, gãy Hoffa: Kết hợp xương bằng vít xốp.

     - Gãy trên lồi cầu: Kết hợp xương bằng DCS.

     - Gãy liên lồi cầu: Kết hợp xương bằng DCS (C1); bằng nẹp Buttress ( C1, C2, C3 ).

     - Kháng sinh toàn thân:

       + Trước mổ: Cephalosporin thế hệ thứ III 2g TMC trước mổ 30 phút.

       + Sau mổ: Cephalosporin thế hệ thứ III 1g TMC x 3 lần/ngày X 7 ngày. Hoặc Cephalosporin thế hệ thứ I Cephalothin. Hoặc Cephalosporin thế hệ thứ II Cefuroxim.

       + Có thể kết hợp với nhóm kháng sinh Quinolone: Ciprofloxacin, Levofloxacin.

  1. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM.

4.1. Theo dõi hậu phẫu:

     - Theo dõi nhiễm trùng, cần cho kháng sinh mạnh, trong 7 ngày.

     - Theo dõi các dầu hiệu thiếu máu, thiếu nước và điện giải để bù kịp thời cho người bệnh.

     - Theo dõi ống dẫn lưu, thường rút sau 48 giờ.

     - Sang ngày thứ 3 cho bệnh nhân tập ngồi, vỗ lưng, tập vật lý trị liệu.

     - Sau 5 ngày có thể cho bệnh nhân tập đứng, đi lại có nạng và có người đỡ.

     - Có thể xuất viện sau 7 ngày.

4.2. Tái khám:

     - Trong tháng đầu tái khám hàng tuần, nhằm theo dõi các dấu hiệu như nhiễm trùng vết mổ, đau, hướng dẫn bệnh nhân tập vật lý trị liệu.

     - Trong 6 tháng tiếp theo tái khám hàng tháng. Sau đó tái khám mỗi 6 tháng một lần, chụp X quang theo dõi sự lành xương.

     - Trường hợp kết hợp xương bằng vis thì có thể lấy dụng cụ kết hợp xương sau 1,5 – 2 năm hay đã lành xương.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

VỠ XƯƠNG BÁNH CHÈ

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Xương bánh chè là loại xương chêm ở vùng gối giúp cho cẳng chân hoạt động linh hoạt hơn.

     - Vỡ xương bánh chè xảy ra mọi lứa tuổi do tai nạn giao thông, tai nạn lao động ...

     - Xem thêm bài đại cương về gãy xương và gãy xương hở.

  1. PHÂN LOẠI.

Thông thường chia làm 2 loại vỡ xương bánh chè là.

2.1. Vỡ kín xương: Là ổ vỡ xương không ăn thông với bên ngoài.

2.2. Vỡ hở xương: Là ổ vỡ xương ăn thông với bên ngoài qua vết thương.

III. CHẨN ĐOÁN.

3.1. Dấu hiện lâm sàng:

3.1.1. Các dấu hiệu chắc chắn của gãy xương bánh chè vỡ.

     - Biến dạng xương vùng gối.

     - Cử động bất thường ở xương bất thường vùng cẳng bàn chân.

     - Tiếng lạo xạo nơi ổ vỡ xương vùng gối.

3.1.2. Các dấu hiệu không chắc chắn của gãy xương đùi:

     - Đau vùng vỡ xương bánh chè .

     - Sưng bầm tím nơi vùng vùng gối.

     - Mất cơ năng ở xương vùng cẳng bàn chân.

3.2. Dấu hiệu cận lâm sàng.

     - Chụp X quang vùng gối thẳng nghiêng:

       + Xác định xương bánh chè vỡ về vị trí vỡ, đường vỡ xương và di lệch xương vỡ.

  1. ĐIỀU TRỊ.

4.1. Điều trị sơ cứu:

4.1.1. Nẹp cố định xương bánh chè vỡ

4.1.2. Giảm đau:

     - Thuốc giảm đau thần kinh ngoại biên hay thần kinh trung ương.

     - Cố định xương bánh chè vỡ bằng nẹp đùi cẳng chân.

4.1.3. Bù lại khối lượng tuần hoàn bị mất:

     - Nacl 0,9%, Lactat Ringer.

4.2. Điều trị thực thụ:

4.2.1. Điều trị bảo tồn ( ít sử dụng ) :

   - Trong các trường hợp vỡ xương bánh chè không di lệch, hoặc di lệch ít.

     - Nắn chỉnh hình xương bánh chè vỡ.

     - Bó bột đùi chẳng chân.

     - Thời gian bó bột khoảng 6 tháng.

4.2.2. Điều trị phẫu thuật ngay nay thường được sử dụng nhất trong vỡ xương bánh chè:

     - Điều trị phẫu thuật Kết hợp xương bằng chỉ thép kèm với đinh Kirner.

4.3. Dùng thuốc:

     - Hồi sức cho bệnh nhân.

     - Kháng sinh.

     - Giảm đau.

     - Kháng viêm.

     - Thuốc bổ Vitamin.

     - Thuốc có chứa Canxi.

4.4. Thời gian lành xương đùi gãy khoảng 6 tháng.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

GÃY MÂM CHÀY

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Gãy mâm chày là 1 dạng trong các gãy xương vùng gối, chiếm tỷ lệ 5 – 7% của gãy xương cẳng chân.

     - Phân loại theo SCHATZKER:

         Đây là cách phân loại thông dụng trang gãy mâm chày.

       + Loại 1: Gãy 1 phần mâm chày ngoài, không xê dịch trục đùi chày.

       + Loại 2: Gãy mâm chày ngoài, lệch trục đùi chày, có thể kèm theo gãy chỏm xương mác.

       + Loại 3: Gãy lún mâm chày, không xê dịch trục đùi chày.

       + Loại 4: Gãy 1 mâm chày, có xê dịch hơn 2mm.

       + Loại 5: Gãy 2 mâm chày, có hoặc không gãy chỏm xương mác.

       + Loại 6: Gãy 1 hoặc 2 mâm chày, có đường gãy phạm thâm xương chày hoặc gãy nhiều mảnh.

         Hai loại 5 và 6 thường kèm theo chèn ép khoang.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng:

     - Sưng nề vùng gối: thường có tràn máu khớp gối.

     - Ấn đau chói tại mâm chày.

     - Cần lưu ý phát hiện sớm tổn thương động mạch vùng khoeo, qua theo dõi sát để ghi nhận các triệu chứng:

       + Mạch máu mu bàn chân và mạch chày sau yếu dần.

       + Vùng gối ngày càng sưng nề.

       + Da cẳng chân, bàn chân lạnh hơn và tái màu hơn so với chân lành.

2.2. Cận lâm sàng:

2.2.1. Chụp X quang cẳng chân qua khớp gối:

     - Chẩn đoán xác định gãy mâm chày. Lưu ý dạng đường gãy và độ di lệch.

2.2.2. Khi nghi ngờ tổn thương động mạch khoeo, cần làm thêm:

     - Siêu âm Doppler mạch máu.

     - Chụp động mạch xoá nền.

III. ĐIỀU TRỊ.

       Cần lưu ý bảo đảm phục hồi mặt khớp và thám sát mạch máu vùng khoeo khi nghi ngờ tổn thương động mạch.

3.1. Hồi sức cho bệnh nhân.

3.2. Schatzker I: Dùng 2 vít xốp 6,5 nén ép mâm chày ngoài.

3.3. Schatzker II, III: Sau khi nâng mâm chày, phục hồi mặt khớp và ghép xương xốp sẽ đặt:

     - Nẹp nâng đỡ.

     - Hay 2 – 3 vít xốp ép mâm chày gãy và tăng cường mang nẹp vải Zimmer sau mổ, trong 3 – 6 tuần.

3.4. Schatzker IV, V, VI: Có nhiều cách:

     - Mổ mở, đặt 1 – 2 nẹp nâng đỡ.

     - Nắn kín và cố định ổ gãy bằng khung bất động ngoài dạng vòng: Duy trì mặt khớp bể nát nhiều mảnh bằng hệ thống 2 – 3 kim Kirschner xuyên song song ngay phần xương dưới sụn.

3.5. Kháng sinh toàn thân:

     - Kháng sinh toàn thân:

       + Trước mổ: Cephalosporin thế hệ thứ III 2g TMC trước mổ 30 phút.

       + Sau mổ: Cephalosporin thế hệ thứ III 1g TMC x 3 lần/ngày X 7 ngày, Hoặc Cephalosporin thế hệ thứ I Cephalothin. Hoặc Cephalosporin thế hệ thứ II Cefuroxim.

       + Có thể kết hợp với nhóm kháng sinh Quinolone: Ciprofloxacin, Levofloxacin.

  1. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM.

4.1. Hậu phẫu tuần 1:

     - Theo dõi các biến chứng sau mổ. Thay băng vô trùng, kê chân mổ cao 15cm, tập vật lý trị liệu tại giường ( theo hướng dẫn của kỹ thuật viên vật lý trị liệu ).

4.2. Sau mổ 1 tuần:

     - Xuất viện, tiếp tục tập vật lý trị liệu và kê chân cao khi nằm.

4.3. Sau mổ 2 tuần:

     - Cắt chỉ, tiếp tục vật lý trị liệu và kê chân cao khi nằm.

4.4. Tái khám:

   - Tái khám định kỳ mỗi 3 tháng, tiếp tục tập vật lý trị liệu đến khi phục hồi hoàn toàn chức năng chi dưới và biên độ các khớp.

4.5. Thời gian lấy ( tháo ) dụng cụ kết hợp xương:

     - Thời gian lấy ( tháo ) dụng cụ kết hợp xương sau mổ không có biến chứng là 1 năm sau.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

GÃY XƯƠNG CẲNG CHÂN

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Cẳng chân có 2 xương: xương chày, xương mác:

       + Xương chày là xương chịu lực chính tới 9/10, nằm ở bên trong cẳng chân.

       + Xương mác chịu lực phụ tới 1/10, nằm bên ngoài cẳng chân.

     - Xương cẳng chân đầu trên giáp với đùi bởi khớp gối và đầu dưới nối với bàn chân bởi khớp cổ chân.

     - Khi điều trị gãy 2 xương cẳng chân chủ yếu tập trung điều trị gãy xương chày, ngoai trừ các trường hợp gãy xương mác thấp ảnh hưởng đến gọng chày mác.

     - Mặt trong xương chày áp sát da, chỉ có 1 lớp mỏng mô liên kết nên khi gãy xương chày đầu xương gãy dễ đâm thủng da gây nên gãy hở và đễ lộ xương chày.

     - Xương mác được các cơ bao phủ nhiều hơn nên khi gãy xương mác thường là gãy kín xương mác, liền xương nhanh hơn, dễ làm cản trở liền xương chày bị gãy kèm theo và có thể tạo khớp giả.

     - Gãy xương cẳng chân thường do một lực tác động mạnh vào, nguyên nhân thường là tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, …

     - Xem thêm bài đại cương về gãy xương và gãy xương hở.

  1. CÁC GÃY XƯƠNG THƯỜNG GẶP.

2.1. Gãy 2 xương cẳng chân

2.2. Gãy đơn thuần một xương chày hoặc xương mác.

III. PHÂN LOẠI.

     Thông thường chia làm 3 loại gãy xương là:

3.1. Gãy 1/3 trên xương cẳng chân.

3.2. Gãy 1/3 giữa xương cẳng chân.

3.3. Gãy 1/3 dưới xương cẳng chân.

3.4. Theo tổn thương phần mềm:

     - Gãy kín xương cẳng chân: Là ổ gãy xương không ăn thông với bên ngoài.

     - Gãy hở xương cẳng chân: Là ổ gãy xương ăn thông với bên ngoài qua vết thương.

  1. CHẨN ĐOÁN.

4.1. Dấu hiện lâm sàng:

4.1.1. Các dấu hiệu chắc chắn của gãy xương cẳng chân.

     - Biến dạng xương cẳng chân: gập góc và ngắn chi.

     - Cử động bất thường ở xương cẳng chân.

     - Tiếng lạo xạo nơi ổ gãy xương cẳng chân.

4.1.2. Các dấu hiệu không chắc chắn của gãy xương cẳng chân:

     - Đau vùng gãy xương cẳng chân gãy.

     - Sưng bầm tím nơi cẳng chân.

     - Mất cơ năng ở cẳng chân.

4.2. Dấu hiệu cận lâm sàng.

     - Chụp X quang vùng cẳng chân thẳng nghiêng:

       + Xác định xương cẳng chân gãy: loại xương gãy, vị trí gãy, đường gãy xương và di lệch xương gãy.

  1. ĐIỀU TRỊ.

5.1. Điều trị bảo tồn gãy xương cẳng chân :

Nắn kín và bó bột đùi – bàn chân.

5.1.1. Vô cảm: gây tê ổ gãy.

5.1.2. Nắn xương theo 2 nguyên tắc:

     - Nắn đoạn gãy xa theo đoạn gãy gần.

     - Nắn di lệch chồng ngắn trước, các di lệch còn lại nắn sau.

5.1.3. Thời gian bó bột cho liền xương gãy từ 8 – 12 tuần.

5.1.4. Chú ý có thể kéo tạ liên tục khoảng 1 tháng, sau đó bó bột đùi – bàn chân, gối gấp góc 100, không cho phép gối gấp góc hơn 100.

5.2. Điều trị phẫu thuật gãy xương cẳng chân:

     - Đóng đinh nội tuỷ.

     - Nẹp vít có nén ép hoặc không nén ép.

     - Trong gãy xương hở, phẫu thuật chú ý là cắt lọc vết thương, cố định xương gãy thường dùng cố định ngoài hoặc chỉ nên kết hợp xương tối thiểu để giữ trục xương, đồng thời bó bột tăng cường. Hạn chế kết hợp xương phức tạp bên trong.

5.3. Điều trị chèn ép khoang kèm theo nếu có.

  1. 4. Dùng thuốc:

     - Hồi sức cho bệnh nhân.

     - Kháng sinh.

     - Giảm đau.

     - Kháng viêm.

     - Thuốc bổ Vitamin.

     - Thuốc có chứa Canxi.

  1. BIẾN CHỨNG VÀ DỰ HẬU.

6.1. Biến chứng sớm:

     - Sốc chấn thương, chèn ép khoang, chèn ép thần kinh, mạch máu.

6.2. Biến chứng muộn:

     - Can lệch.

     - Khớp giả, Hội chứng Volkmann.

     - Hội chứng rối loạn dinh dưỡng.

6.3. Dự hậu:

     - Thời gian liền xương trung bình khoảng 2 tháng.

     - Thời gian bất động bằng bột từ 8 – 12 tuần.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

GÃY XƯƠNG BÀN NGÓN CHÂN

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Xương bàn chân có đầu trên tiếp giáp với cẳng chân qua nởi khớp cổ chân, đầu dưới là tới dầu ngón chân.

     - Gẫy xương bàn ngón chân xảy ra mọi lứa tuổi, nhiều nhất tuổi thanh thiếu niên do tai nạn giao thông, tai nạn lao động ...

     - Xem thêm bài đại cương về gãy xương và gãy xương hở.

  1. PHÂN LOẠI.

       Thông thường chia làm 2 loại gãy xương bàn ngón chân là.

     - Gãy xương bàn và đốt ngón chân:

     - Theo tổn thương phần mềm liên quan đến gãy xương:

       + Gãy kín xương bàn ngón chân: Là ổ gãy xương không ăn thông với bên ngoài.

     + Gãy hở xương bàn ngón chân: Là ổ gãy xương ăn thông với bên ngoài qua vết thương.

III. CHẨN ĐOÁN.

3.1. Dấu hiện lâm sàng:

3.1.1. Các dấu hiệu chắc chắn của gãy xương bàn ngón chân.

     - Biến dạng xương bàn ngón chân: gập góc và ngón chân có thể ngắn.

     - Cử động bất thường ở xương bàn ngón chân.

     - Tiếng lạo xạo nơi ổ gãy xương bàn ngón chân.

3.1.2. Các dấu hiệu không chắc chắn của gãy xương bàn ngón chân:

     - Đau vùng gãy xương bàn ngón chân.

     - Sưng bầm tím nơi vùng bàn ngón chân.

     - Mất cơ năng ở xương bàn ngón chân.

3.2. Dấu hiệu cận lâm sàng.

     - Chụp X quang vùng bàn ngón chân thẳng nghiêng:

       + Xác định loại gãy xương nào của bàn ngón tay về vị trí gãy, đường gãy xương và di lệch xương gãy.

  1. ĐIỀU TRỊ.

4.1. Điều trị sơ cứu:

     - Nẹp cố định xương gãy.

     - Giảm đau:

       + Gây tê tại chổ với Nodocain 1 - 2%: 5 – 10ml chọc vào ổ gãy và hút máu đông ra sau đó bơm thuốc tê vào thẳng ổ gãy.

       + Thuốc giảm đau ức chế thần kinh ngoại biên.

       + Cố định xương bàn ngón chân gãy phải bất động.

     - Bù lại khối lượng tuần hoàn bị mất nếu cần:

4.2. Điều trị thực thụ:

4.2.1. Điều trị bảo tồn thường được sử dụng nhất:

     - Nắn chỉnh hình xương bàn ngón tay gãy.

     - Cố định bằng nẹp.

4.2.2. Điều trị phẫu thuật:

     - Điều trị phẫu thuật kết hợp xương bàn ngón tay bằng đinh Kirner.

4.3. Dùng thuốc:

     - Có thể hồi sức cho bệnh nhân.

     - Kháng sinh.

     - Giảm đau.

     - Kháng viêm.

     - Thuốc bổ Vitamin.

     - Thuốc có chứa Canxi.

4.4. Thời gian lành xương bàn ngón chân gãy khoảng 4 tuần.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

ĐẠI CƯƠNG VỀ TRẬT KHỚP

  1. ĐỊNH NGHĨA.

   - Trật khớp là sự di lệch đột ngột hoàn toàn hoặc không hoàn toàn các mặt khớp với trật khớp nhau.

  1. XUẤT ĐỘ.

     Trong tổng số trật khớp:

     - Khớp vai chiếm tỷ lệ 30%.

     - Khớp khuỷu chiếm tỷ lệ 40%.

     - Khớp háng chiếm tỷ lệ 9,5%.

     - Còn trật các khớp khác chiếm tỷ lệ 20,5%

III. GIẢI PHẪU VÀ CƠ CHẾ TRẬT KHỚP.

3.1. Đơn vị khớp gồm 5 thành phần:

     - Mặt sụn khớp và bao hoạt dịch.

     - Dây chằng và bao khớp.

     - Cơ và gân quanh khớp.

     - Thần kinh vận động và cảm giác cho khớp và cho các thành phần trên.

     - Mạch máu nuôi dưỡng các thành phần trên.

3.2. Cơ chế trật khớp.

     - Cơ chế trật khớp bệnh lý cũng như chấn thương đều do tổn thương ít nhiều các thành phần trên mà xuất hiện trật khớp. Thường trật khớp chấn thương, thuần tuý trật khớp thì chỉ có bao khớp, dây chằng bị tổn thương. Các thành phần này phục hồi trong thời gian 2 – 3 tuần sau khi nắn khớp vào cấp cứu.

  1. PHÂN LOẠI TRẬT KHỚP CHẤN THƯƠNG.

4.1. Trật khớp theo thời gian từ lúc bị tai nạn cho tới lúc xử trí có 3 nhóm lớn là:

     - Nhóm cấp cứu trong vòng 48 giờ đầu.

     - Nhóm đến sớm từ 2 ngày đến 3 tuần.

     - Nhóm đến muộn từ 3 tuần trở lên.

4.2. Trật khớp về giải phẫu và X quang có 3 loại là:

     - Bán trật khớp: mặt khớp không di lệch rời nhau.

     - Trật khớp hoàn toàn.

     - Gãy trật: khi trật khớp kèm theo gãy xương tại ổ khớp trật.

4.3. Trật khớp về mức độ tái phát có 3 loại là:

     - Trật khớp lần đầu.

     - Trật khớp tái hồi: khi trật khớp từ 2 lần trở lên của một khớp, thường gặp ở khớp vai.

     - Trật khớp thường trực: từ chỉ dùng cho xương bánh chè.

4.4. Trật khớp về mặt lâm sàng có 4 nhóm là:

     - Trật khớp kín.

     - Trật khớp hở: thường thấyở các khớp nhỏ như ngón tay, ngón chân.

     - Trật khớp kèm theo biến chứng thần kinh, mạch máu ... thường gặp ở khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ tay, khớp gối, khớp cổ chân.

     - Trật khớp khoá ( kẹt ) do có một mảnh nhỏ xương gãy kẹt trong khớp bị trật, làm sự nắn khớp không được thực hiện.

  1. TRIỆU CHỨNG TRẬT KHỚP.

5.1. Triệu chứng.

5.1.1. Dấu hiệu chắc chắn trật khớp:

     - Biến dạng khớp.

     - Cử động lò xo.

     - Ổ khớp rỗng.

5.1.2. Dấu hiệu không chắc chắn trật khớp.

     - Đau.

     - Sưng.

     - Mất hoặc giảm cơ năng.

5.1.3. Chụp X quang vùng trật khớp: Chụp X quang vùng trật khớp thẳng nghiêng.

     - Để chẩn đoán xác định.

     - Giúp phát hiện gãy xương kèm theo.

     - Để đánh giá khớp sau khi nắn.

  1. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ.

6.1. Nguyên tắc chung điều trị: Nắn – bất động – tập vận động.

6.2. Tuy nhiên cần chú ý các vấn đề sau đây:

     - Phải khám toàn diện bệnh nhân để phát hiện những tổn thương khác nặng hơn có thể đi kèm cần điều trị trước.

     - Phải xác định loại trật khớp trước khi điều trị, nhất là trật khớp kèm theo biến chứng thần kinh.

     - Phải có đủ phim X quang trước khi nắn trật khớp. Ngoài ra xác định trật khớp, phim X quang còn cho biết kiểu trật khớp, các tổn thương xương phối hợp và để theo dõi điều trị.

     - Khớp bị trật cần được nắn lại càng sớm càng tốt. Nắn sớm thường dễ nắn, dễ phục hồi, ít biến chứng.

     - Khi nắn trật khớp không được gây đau, phải gây tê ổ khớp bị trật, tê vùng hoặc gây mê, thuốc giảm đau thần kinh ngoại biên hay thần kinh trung ương nhất là khớp lớn như khớp háng.

     - Thời gian bất động trật khớp sau nắn dựa vào 2 yếu tố:

       + Thời gian lành bao khớp, gãy xương.

       + Sự phục hồi chức năng của khớp.

       + Thời gian bất động, tuỳ mỗi loại trật khớp. Trong trật khớp đơn thuần, nếu khớp không dễ dàng bị trật lại sau khi nắn.

     - Trong trật khớp củ có 2 vấn đề cần chú ý:

       + Bao khớp, gân cơ bị co rút.

       + Ổ khớp được lấp đầy bới mô sơ. Cho nên việc nắn bảo tồn thường không đạt kết quả.

     - Phải mổ để đặt lại hoặc tạo hình khớp. Khi can thiệp phẫu thuật vào ổ khớp và dây chằng:

       + Gây dính khớp.

       + Phải bất động lâu dễ bị cứng khớp.

       + Có thể bị nhiễm trùng và viêm khớp.

       Vì vậy chỉ định phẫu thuật cân nhắc. Nếu sau mổ kết quả tốt hơn thì mới nên thực hiện.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

TRẬT KHỚP VAI

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Trật khớp vai là có chỏm xương cánh tay nối với ổ chảo xương bả vai.

     - Xem bài đại cương về trật khớp.

  1. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ.

     - Trật khớp khuỷu chiếm tỷ lệ 40% trong các loại trật khớp.

     - Trong trật khớp vai có 95% là trật khớp vai ra trước.

     - Chống khuỷu tay dang vừa đưa ra sau vừa đưa ra ngoài.

     - Vật vác tì trên cành tay dang làm trật khớp vai dễ dàng.

     - Do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt ...

     - Trật khớp vai do kéo chằng giật mạnh thường có liệt thần kinh tùng cánh tay.

III. PHÂN LOẠI TRẬT KHỚP CHẤN THƯƠNG.

3.1. Trât khớp theo thời gian từ lúc bị tai nạn cho tới lúc xử trí có 3 nhóm lớn là:

     - Nhóm cấp cứu trong vòng 48 giờ đầu.

     - Nhóm đến sớ từ 2 ngày đến 3 tuần.

     - Nhóm đến muộn từ 3 tuần trở lên.

3.2. Trật khớp về giải phẫu và X quang có 3 loại là:

     - Bán trật khớp: mặt khớp không di lệch rời nhau.

     - Trật khớp hoàn toàn.

     - Gãy trật: khi trật khớp kèm theo gãy xương tại ổ khớp trật.

3.3. Trật khớp về mức độ tái phát có 3 loại là:

     - Trật khớp lần đầu.

     - Trật khớp tái hồi: khi trật khớp từ 2 lần trở lên của một khớp, thường gặp ở khớp vai.

   - Trật khớp thường trực: từ chỉ dùng cho xương bánh chè.

3.4. Trật khớp về mặt lâm sàng có 4 nhóm là:

     - Trật khớp kín.

     - Trật khớp hở: thường thấyở các khớp nhỏ như ngón tay, ngón chân.

     - Trật khớp kèm theo biến chứng thần kinh, mạch máu ... thường gặp ở khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ tay, khớp gối, khớp cổ chân.

     - Trật khớp khoá ( kẹt ) do có một mảnh nhỏ xương gãy kẹt trong khớp bị trật, làm sự nắn khớp không được thực hiện.

  1. TRIỆU CHỨNG TRẬT VAI.

4.1. Triệu chứng lâm sàng:

4.1.1. Trường hợp trật khớp vai mới, bệnh nhân đến với tay lành đỡ tay đau, khóm thấy có các dấu hiệu điển hình sau đây :

     - Gù vai.

     - Nhát rìu.

     - Mất rãnh Delta ngực.

     - Cánh tay ở tư thế dạng, khuỷu gấp tay lành đỡ tay đau.

     - Hõm chảo rỗng.

     - Dấu hiệu lò xo.

4.1.2. Khi chẩn đoán trật khớp đơn thuần cấn phải phân biệt với các trường hợp gãy trật, gãy tróc đầu trên xương cánh tay kèm trật khớp vai ( trường hợp sau cùng cần mổ nắn khớp và nắn xương gãy tróc sụn tiếp hợp cấp cứu ).

4.1.3. Trên lâm sàng thường nhầm là gãy đầu trên xương cánh tay di lệch nhiều với trật khớp vai, song gãy đầu trên xương cánh tay không có triệu chứng bật lò xo.

4.2. Triệu chứng cận lâm sàng:

     - Chụp X quang vùng vai thẳng nghiêng cho thấy rõ vị trí, cơ chế trật của đầu trên xương cánh tay và những tổn thương gãy xương kèm theo.

  1. ĐIỀU TRỊ TRẬT KHỚP VAI.

Điều trị trật khớp vai là nắn trật khớp vai như sau :

5.1. Nắn: có nhiều thủ thuật nắn trật khớp vai :

     - Thủ thuật Kocher.

     - Thủ thuật Hippocrate.

     - Thủ thuật Stimson.

     - Thông thường cho bệnh nhân ngồi vào ghế đẩu có đai lên phía sau, sau cho vùng nách có trật khớp vai tỳ sát phía trên đai ghế đẩu. Tiếp theo kéo cánh-cẳng tay xướng dưới và nắn vùng mỏm chỏm xương cánh tay của trật khớp vai vào vị trí bình thường. Và kiểm tra lại giữ khớp vai cho cánh tay cử động được nhẹ nhàng.

5.2. Bất động khớp vai sau khi nắn:

     - Sau khi nắn được khớp vai, với kỹ thuật nào đi nữa, cũng phải bất động khớp vai ở tư thế áp và xoay trong cánh tay bằng bột hoặc băng thun khoảng 2 – 3 tuần.

5.3. Tập vận động:

     - Bất động khớp vai trong 2 – 3 tuần. Sau đó cho tập vận động nhẹ nhanh khớp vai trong 2 – 3 tuần, tiếp tục động năng trong vòng 1 – 2 tháng đầu nhất là khi trật khớp vai kèm gãy mấu động hoặc đứt dây chằng, bao khớp, để ngừa trật khớp tái phát.

     - Khi tập vận động lại khớp vai thì cử động dạng và gập được thực hiện trước, xoay ngoài và đưa ra sau của cánh tay chậm rãi hơn.

     - Di chứng trật khớp vai thường xảy ra ở người lớn tuổi với đau đỏ quang vai, hạn chế cử động hoặc vì bất động quá lâu ( quá 3 tháng ) hoặc thiếu luyện tập lại khớp vai

5.4. Dùng thuốc sau khi nắn trật khớp khuỷu :

     - Kháng sinh nếu có thương tích khác kèm theo.

     - Giảm đau.

     - Kháng viêm.

     - Vitamin C có thể dùng thêm.

     - Thuốc tan máu bầm.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

TRẬT KHỚP KHUỶU

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Trật khớp khuỷu là cả 2 đầu xương trụ và xương quay đều rới ra khỏi đầu dưới xương cánh tay, nếu xương quay còn ở vị trí bình thường thì khuỷu trật khớp không hoàn toàn.

     - Trật khớp khuỷu chiếm tỷ lệ 40% trong các loại trật khớp.

     - Xem bài đại cương về trật khớp.

  1. CƠ CHẾ.

     - Thường là gián tiếp do té chống khuỷu gập, chống tay khuỷu thằng.

     - Cơ chế trực tiếp làm trật khớp khuỷu ít hẳn phải có tổn thương vùng khuỷu kèm theo trật khớp.

III. GIAI PHẪU BỆNH.

     - Loại trật ra sau chiếm đa số các trường hợp trật khớp khuỷu khoảng 90%

     - Tổn thương dây chằng và bao khớp.

     - Tổn thương xương thường thấy ở tuổi thanh thiếu niên và người lớn, nhiều nhất ở mấu cốc ( Apophyse Coronoide ), lồi cầu trong.

  1. NGUYÊN NHÂN.

     - Nguyên nhân trật thớp khuỷu thường do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt.

  1. PHÂN LOẠI TRẬT KHỚP CHẤN THƯƠNG.

5.1. Trât khớp theo thời gian từ lúc bị tai nạn cho tới lúc xử trí có 3 nhóm lớn là:

     - Nhóm cấp cứu trong vòng 48 giờ đầu.

     - Nhóm đến sớ từ 2 ngày đến 3 tuần.

     - Nhóm đến muộn từ 3 tuần trở lên.

5.2. Trật khớp về giải phẫu và X quang có 3 loại là:

     - Bán trật khớp: mặt khớp không di lệch rời nhau.

     - Trật khớp hoàn toàn.

     - Gãy trật: khi trật khớp kèm theo gãy xương tại ổ khớp trật.

  1. TRIỆU CHỨNG TRẬT KHỚP.

6.1. Triệu chứng lâm sàng:

     - Vùng khuỷu sưng và sưng rất sớm vì các dây chằng và bao khớp bị rách và tụ máu, khuỷu gấp khoảng 50 – 600, cẳng tay hơi sấp trông như tay ngắn lại, cử động sấp ngữa mất. Các ngón tay, cổ tay gấp duổi tự nhiên ( nếu không có tổn thương thần kinh giữa ). Ngay sau tai nạn, chúng ta thấy được đầu dưới xương cánh tay gồ ra trước khuỷu, mỏm khuỷu nhô hẳn ra phía sau, nhìn ngang thấy khuyết trên mỏm khuỷu. Gập duỗi thụ động đau, khựng ( mắc kẹt lại ở tư thế 300 - 900 .

     - Sờ nắn thấy tam giác Hueter, đường thẳng Huerter không còn nữa.

6.2. Triệu chứng cận lâm sàng:

     - Chụp X quang vùng khuỷu thẳng nghiêng có ích lợi phát hiện các xương gãy kèm theo, để loại trừ trường hợp kẹt khớp vì mảnh xương nhỏ trong khớp làm nắn trật khớp khuỷu thất bại.

VII. ĐIỀU TRỊ.

7.1. Nguyên tắc điều trị :

     - Nắn càng sớm càng tốt.

     - Bất động trật khớp khuỷu sau khi nắn vào khớp khuỷu.

     - Tập vận động.

7.2. Nắn khớp khuỷu có 4 động tác chính.

     - Để nguyên tư thế trật khớp khuỷu, kéo liên tục từ từ tăng dần cho khớp khuỷu giãn ra trong 3 – 5 phút, không làm bệnh nhân đau đơn. Trước hết là nắn xê dịch bên.

     - Tiếp tục kéo như trên, vừa gập cẳng tay ( gấp khuỷu ) lại cho đến khi mỏm khuỷu ngang đối diện với hố đầu khuỷu.

     - Vẫn giữ sức kéo giãn khớp, hai ngón tay cái của thầy thuốc nắn ấn chặt trên mỏm khuỷu vừa duỗi từ từ cẳng tay ( duỗi khớp khuỷu ) để mỏm khuỷu lọt vào hố đầu khuỷu và nắn lại chỏm quay vào vị trí bình thường của nó.

     - Kiểm tra lại khuỷu đã nắn tốt, bệnh nhân thấy hết đau, gấp duỗi khuỷu nhẹ nhàng, thầy thuốc vẫn phụ giữ mỏm khuỷu trong hố đầu khuỷu, sấp ngữa cẳng tay bình thường, mạch cổ tay đập tốt.

       Hiện nay nắn trật khớp khuỷu bằng khung treo tạ của điều trị bảo tồn gãy xương cẳng tay thì nắn trật khớp khuỷu được dễ dàng hơn.

7.3. Bất động trật khớp khuỷu sau khi nắn vào khớp khuỷu.

     - Bất động khuỷu đã nắn ở tư thế gập 900, băng bột cánh bàn tay trong 2 – 3 tuần.

7.4. Tập vận động.

     - Sau khi bó bột, tập vật lý trị liệu trong 4 tuần thì lấy lại biên độ cử động bình thường, chỉ cho phép lao động nặng sau 3 tháng kể từ ngày bó bột.

7.5. Dùng thuốc sau khi nắn trật khớp khuỷu :

     - Kháng sinh nếu có thương tích khác kèm theo.

     - Giảm đau.

     - Kháng viêm.

     - Thuốc tan máu bầm.

Tài liệu tham khảo

Bài giảng lâm sàng chuyên khoa I BỆNH HỌC NGOẠI CHẤN THƯƠNG niên khóa 2007 - 2009 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

PHẦN II : KHOA SẢN

PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ CẤP CỨU SHOCK PHẢN VỆ

 

  1. TRIỆU CHỨNG.

       Ngay sau khi tiếp xúc với dị nguyên ( sau khi tiêm thuốc, uống thuốc, bơi thuốc, nhỏ mắt, nhỏ mũi… ) hoặc muộn hơn, xuất hiện :

     - Cảm giác khác thường như bồn nôn, hốt hoảng, sợ hãi…, tiếp theo đó xuật hiện triệu chứng ở 1 hoặc nhiều cơ quan.

     - Mạch nhanh nhỏ ( M > 100 L/P ) khó bắt, có khi không đều, mạch ngoại biên có thể không bắt được. HA tụt < 90/60 mm Hg có khi không đo được

     - Đau quặn bụng, ỉa đái không tự chủ ( ỉa đái trong quần ).

     - Vã mồ hồi, tay chân lạnh do co mạch ngoại vi.

     - Đau đầu, chóng mặt, choáng váng, vật vã, giãy giụa, co giật, có khi lơ mơ hoặc hôn mê.

     - Nặng hơn : khó thở ( kiểu hen thanh quản ), nghẹt thở.

     - Mẩn ngứa, ban đỏ, mề đay, phù Quinck ( phù cứng ).

     - Thiểu niệu hoặc vô niệu.    

  1. XỬ TRÍ.

2.1 A. Xử trí ngay tại chổ :

2.1.1. Ngưng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên ( ngưng ngay thuốc đang dùng tiêm chích, uống, bôi, nhỏi mắt- mũi ).

2.1.2. Cho bệnh nhân nằm tại chổ.

2.1.3. Thuốc Adrenalin là thuốc cơ bản để cấp cứu chống Shock phản vệ

2.1.3.1. Adrenalin 0,1% 1ml=1mg, tiêm dưới da ngay sau khi xuất hiện Shock phản vệ với liều như sau :

     - Người lớn : ½ - 1A TDD.

     - Ở trẻ em : không quá 0,3ml ( 1A=1ml +9 ml nước cắt = 10 ml ) sau đó tiêm 0,1ml/Kg ).

     - Nếu đang lập đường truyền tĩnh mạch thì dùng liều như trên của Adrenalin

2.1.3.2. Tiếp tục tiêm nhắc lại Adrenalin liều như trên sau 10 – 15 phút/lần cho đến khi HA trở lại bình thường, ủ ấm, đầu thấp chân cao, theo dõi M, HA 10 – 15 phút/lần ( nằm nghiêng sang 1 bên nếu có nôn ).

2.1.3.3. Nếu shock quá nặng đe dọa tử vong, ngoài đường tiêm dưới da có thể tiêm Adrenalin pha loãng 1/10 qua tĩnh mạch, bơm qua ống nội khí quản.  

2.2. Tùy theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn của từng tuyến có thể áp dụng các biện pháp sau :

2.2.1. Xử trí suy hô hấp :

     - Nằm đầu thấp chân cao, thở Oxy 5L/P qua sond mũi hay bóp bóng Ambu có Oxy.

     - Đặt nỗi khí quản, thông khí nhân tạo hay mở khí quản nếu có phù thanh môn.

     - Truyền tĩnh mạch chậm: Aminophyline 1mg/kg/giờ hoặc có thể dùng Terbutaline 0,5mg, 1 A TDD cho người lớn và 0,2ml/10 kg ở trẻ em. Tiêm nhắc lại sau 6 – 8 giờ nếu không đỡ khó thở.

2.2.2. Thiết lập đường truyền tĩnh mạch :

     - Adrenalin để duy trì HA bắt đầu bằng 0,1 mcg/kg phút điều chỉnh tốc độ theo HA ( khoảng 2mg Adrenalin/giờ cho người lớn ).

2.2.3. Các thuốc khác :

     - Hydrocortisone 100mg : 5mg/kg/giờ. Có thể dùng liếu cao nếu shock nặng gấp 2 – 5 lần.

     - Nacl 0,9% 1 – 2 lít ở người lớn, không quá 20ml/kg ở trẻ em.

2.2.4. Điều trị phối hợp :

     - Uống than hoạt 1g/kg nếu dị nguyên qua đường uống tiêu hóa.

     - Băng ép chi phía trên chổ tiêm hoặc đường vào của nọc độc.

2.3. Chú ý :

     - Theo dõi bệnh nhân ít nhất 24 giờ sau khi HA đã ổ định.

     - Sau khi sơ cứu nên vận dụng đường tiêm truyền tĩnh mạch đùi.

     - Nếu HA vẫn không lên sau khi truyền đủ dịch và Adrenalin, thì có thể truyền thêm huyết tương, Albumin ( hoặc máu nêu có mất máu ) hoặc bất cứ dung dịch cao phân tử nào sẵn có.

     - Điều dưỡng có thể dùng Adrenalin theo phác đồ khi bác sĩ không có mặt.

     - Hỏi kỹ tiền sử dị ứng và chuẩn bị hộp thuốc cấp cứu Shock phản vệ trước khi dùng thuốc cần thiết.

HỢP THUỐC CẤP CỨU SHOCK PHẢN VỆ

Tổng cộng 07 khoản trong hợp thuốc cấp cứu Shock phản vệ

STT

TÊN THUỐC VÀ HÀM LƯỢNG

ĐVT

SỐ LƯỢNG

1

ADRENALIN 0,1% = 1 ml = 1 mg

A

02

2

NƯỚC CẮT 10ml

A

02

3

BƠM TIÊM VÔ KHUẨN ( DÙNG 1 LẦN )

   

10ml

A

02

1ml

A

02

4

HYDROCORTISONE 100mg

LỌ

02

Hoặc DEPERSOLON 30 mg

A

02

5

PHƯƠNG TIỆN KHỬ TRÙNG :

   

( bông, băng, gòn gạc, cồn )

HỢP

01

6

DÂY GARO

SỢI

01

7

PHÁC ĐỒ CẤP CỨU SHOCK PHẢN VỆ

CÁI

01

Tài liệu tham khảo

Thông tư số 08 / 1999-TT-BYT của Bộ Y tế ngày 04 tháng 05 năm 1999

CÁC CẬN LÂM SÀNG THƯỜNG QUY

BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN VÀO KHOA SẢN

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Đảm bảo sức khoa tốt nhất cho người bệnh.

     - Yêu cầu phải chính xác, nhanh và đáp ứng kịp thời.

  1. CẬN LÂM SÀNG CẦN THỰC HIỆN THƯỜNG QUY BỆNH NHÂN VÀO KHOA SẢN.

     - Xét nghiệm công thức máu 18 chỉ số.

     - Xét nghiệm thời gian máu chảy, máu đông.

     - Xét nghiệm nhóm máu hệ AOB.

     - Xét nghiệm chức năng gan.

     - Xét nghiệm chức năng thận.

     - Siêu âm bụng tổng quát, siêu âm sản phụ khoa.

     - Tổng phân tích nước tiểu.

III. Các cận lâm sàng thường quy có thể kèm theo, nếu bệnh nhân có các vấn đề liên quan đến bệnh khác.

     - I on đồ.

     - Đo điện tim.

     - Chụp X quang tim phổi.

     - Bộ mỡ máu: Cholesterol, Triglycerid, HDL-cho, LDL-cho, LDH.

     - Xét nghiệm GGT.

Tài liệu tham khảo

  1. Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang.
  2. Bài giảng bệnh học ngoại khoa của Trường đại học y dược TP Hồ Chí Minh.
  3. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế.

CÁC CẬN LÂM SÀNG TIỀN PHẪU

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Đảm bảo sức khoa tốt nhất cho người bệnh.

     - Yêu cầu phải chính xác, nhanh và đáp ứng kịp thời.

     - Cần thiết trước khi phẫu thuật trung phẫu.

  1. CẬN LÂM SÀNG CẦN THỰC HIỆN.
  2. 1. Các cận lâm sàng tiền phẩu bắt buộc trước khi phẫu thuật:

     - Xét nghiệm công thức máu 18 chỉ số.

     - Xét nghiệm thời gian máu chảy, máu đông.

     - Xét nghiệm nhóm máu hệ AOB.

     - Xét nghiệm I on đồ 6 chỉ số.

     - Xét nghiệm chức năng gan.

     - Xét nghiệm GGT.

     - Xét nghiệm chức năng thận.

     - Siêu âm bụng tổng quát, siêu âm sản phụ khoa.

     - Tổng phân tích nước tiểu.

2.2. Các cận lâm sàng tiền phẩu phải làm trước khi phẫu thuật chương trình :

     - Đo điện tim.

     - Chụp X quang tim phổi.

     - Bộ mỡ máu: Cholesterol, Triglycerid, HDL-cho, LDL-cho, LDH.

     - Xét nghiệm GGT.

Tài liệu tham khảo

  1. Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang.
  2. Bài giảng bệnh học ngoại khoa của Trường đại học y dược TP Hồ Chí Minh.
  3. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế.

NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG HỒI SỨC CẤP CỨU

 

     Tất cả các trường hợp cấp cứu khẩn trương đều được thực hiện theo nguyên tắc như sau :

  1. KHAI THÔNG ĐƯỜNG HÔ HẤP ( Airway : A.

1.1. Đặt bệnh nhân nằm tư thế Fowler, vai kê cao, đầu ngửa và nghiêng sang 1 bên.

1.2. Hút đàm nhớt, các dịch tiết trong mũi và họng.

1.3. Đặt nội khí quản ( khi có chỉ định, ví dụ bệnh nhân mê ).

  1. CHỐNG TÌNH TRẠNG THIẾU OXY ( Breath ): B.

     Thở Oxy bằng mặt nạ, bằng ống sond mũi hay bằng máy thở áp suất dương cách khoảng.

III. ĐẢM BẢO LƯU LƯỢNG TUẦN HOÀN THÍCH HỢP ( Cardiac ): C.

3.1. Truyền dịch đảm bảo có đủ lưu lượng tuần hoàn có hiệu quả trong trường hợp choáng.

3.2. Giảm thể tích ( dung dịch Nacl 0,9% hoặc Lactat Ringer ).

3.3. Giảm lưu lượng máu về tim trong trường hợp suy tim cấp, phù phổi cấp….

3.4. Garrot 3 chi.

  1. DÙNG THUỐC THÍCH HỢP ( Drug ) : D.

4.1. Thuốc giãn phế quản : Aminophyline.

4.2. Thuốc trợ tim ( trường hợp suy tim ): Digoxine 0,25mg.

4.3. Thuốc giảm lượng máu vể tim (trường hợp suy tim cấp, phù phổi cấp): Lasix 20mg.

4.4. Giảm đau thần kinh trung ương : Fentanyl 0,01mg , Dolargan 100mg, Morphine sulfat.

4.5. Truyền dịch hồi sức để năng HA lên như: Lactat Ringer S, Nacl 0,9%, Glucose 5%, dung dịch cao phân tử hay có thể truyền máu nếu mất máu.

Tài liệu tham khảo

Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2003 của Bệnh viện phụ sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh

HƯỚNG DẪN PHÁT HIỆN NGUY CƠ KHI KHÁM THAI

 

       Có 1 trong các yếu tố dưới đây là sản phụ có nguy cơ cao.

  1. CÁC YẾU TỐ TỔNG QUÁT.

     - Tuổi < 18 hay > 35.

     - Số lần đã sinh con: trên 4 lần.

     - Khoảng cách 2 lần có thai < 3 năm.

     - Chiều cao < 145 cm.

     - Cân nặng < 40kg hay > 70 kg.

     - Dáng đi không cân đối.

  1. TIỀN SỬ SẢN KHOA.

     - Vô sinh.

     - Sẩy thai liên tiếp.

     - Đẻ non.

     - Thai chết trong tử cung.

     - Đẻ khó.

     - Mổ lấy thai.

     - Băng huyết sau đẻ.

     - Lần đẻ trước con chết do ngạt.

III. TIỀN SỬ PHỤ KHOA.

     - Mổ bóc nhân xơ tử cung.

     - Mổ vì dị dạng tử cung.

     - Có đốt điện, khoét chóp cổ tử cung.

  1. TIỀN SỬ NỘI, NGOẠI KHOA.

     - Có tiền sử bệnh tim mạch.

     - Bệnh thận.

     - Nội tiết: cường hay thiểu năng tuyến giáp, đái tháo đường.

     - Phổi: hen suyễn, lao phổi.

     - Thiếu máu, rối loạn đông máu.

     - Viêm gan vrus.

     - Bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng nặng, Bệnh lây truyền qua đường tình dục.

     - Di chứng bại liệt.

     - Gãy xương đùi, xương chậu từ nhỏ.

  1. DẤU HIỆU XUẤT HIỆN TRONG KHI KHÁM THAI.

     - Tăng < 6kg/thai kỳ, hoặc < 1kg/tháng ( từ 3 tháng giữa ).

     - Chiều cao tử cung không tăng hoặc nhỏ đi trong hai lần khám thai liên tiếp.

     - Chiều cao tử cung không tương xứng với tuổi thai.

     - Thai > 40 tuần ( tính theo ngày đầu của kỳ kinh cuối ).

     - Cử động thai ít hơn hoặc tăng nhiều một cách bất thường.

     - Da xanh, niêm mạc mắt nhợt nhạt.

     - Sốt cao.

     - Chảy máu âm đạo.

     - Có triệu chứng của nhiễm độc thai nghén: tăng cân > 2kg/tháng, phù tay, chân hay mặt, huyết áp cao ³ 140/90 mm Hg, Albumin niệu (+).

     - Đường niệu (+).

     - Đái rắt, đái buốt, nước đái đục.

     - Xét nghiệm: giang mai (+), viêm gan B (+), HIV (+).

       Khám âm đạo:

     - Cổ tử cung xơ cứng, sùi hoặc loét.

     - Ngôi thai: không phải là ngôi đầu ( trong 3 tháng cuối ).

     - Ối vỡ hay rỉ ối mà chưa có dấu hiệu chuyển dạ.

     - Khung chậu: sờ thấy mỏm nhô hay 2 gai hông nhô nhiều.

     - Tim thai không nghe được.

Ghi chú: không được khám âm đạo bằng tay nếu ra máu trong 3 tháng cuối.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

THAI NGHÉN CÓ NGUY CƠ CAO

     Thai nghén có nguy cơ cao là tình trạng thai nghén không có lợi cho mẹ, thai và sơ sinh.

 

  1. PHÁT HIỆN CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ.

     Có thể phân chia các yếu tố nguy cơ thành 5 nhóm chính sau đây:

1.1. Nhóm nguy cơ có liên quan tới cơ địa của thai phụ.

     - Tuổi của thai phụ:

     - Dưới 16 tuổi: dễ bị đẻ khó, đẻ non, tỷ lệ tử vong chu sinh cao.

     - Trên 35 tuổi: dễ bị đẻ khó, nguy cơ rối loạn nhiễm sắc thể, sơ sinh dị dạng, tử vong chu sinh cao.

     - Thể trạng của thai phụ: quá béo (trên 70 kg ) hoặc quá gầy ( dưới 40 kg ) cũng là một trong những yếu tố nguy cơ cho mẹ trong cuộc đẻ.

     - Những bất thường về giải phẫu của đường sinh dục như tử cung đôi, tử cung hai sừng, vách ngăn tử cung… dễ gây đẻ non.

1.2. Nhóm nguy cơ liên quan tới bệnh tật của mẹ có từ trước.

     - Tăng huyết áp: nguy cơ tử vong mẹ và thai ( sản giật ).

     - Bệnh thận: nguy cơ cao huyết áp mạn dẫn tới sản giật, tiền sản giật.

     - Tiểu đường: gây thai to và dễ tử vong.

     - Bệnh tim: đặc biệt là bệnh tim có biến chứng gây tử vong cao.

     - Bệnh nội tiết: Basedow, tiểu đường dễ gây biến chứng cho mẹ và cho thai nhi.

   - Rối loạn hệ miễn dịch, bệnh tạo keo.

     - Bệnh ác tính của mẹ: ung thư vú, cổ tử cung, buồng trứng …

     - Bệnh thiếu máu: suy tuỷ, hồng cầu lưỡi liềm.

     - Bệnh nhiễm khuẩn cấp hoặc mạn tính: lao phổi, thương hàn …

     - Bệnh LTQĐTD: chlamydia trachomatis, herpes sinh dục, HPV, lậu, giang mai, HIV.

     - Bệnh do virus: viêm gan virus, rubella.

     - Bệnh do ký sinh trùng: sốt rét cơn, trichomonas âm đạo.

     - Bệnh não: viêm não, động kinh, tâm thần ...

     - Nhiễm khuẩn niệu - sinh dục: tụ cầu, Coli, Proteus.

     - Bệnh di truyền có tính chất gia đình như: chảy máu, tiểu đường, sinh đôi, đa thai…

     - Bệnh ngoại khoa: gãy xương chậu, bệnh trĩ, tạo hình bàng quang do chấn thương…

1.3. Nhóm bệnh và các yếu tố bất thường phát sinh trong kỳ thai này.

     Chẳng hạn như bệnh sốt rét, bệnh thiếu máu, tiền sản giật do thai nghén, ngôi bất thường, thai to (thường liên quan đến bệnh tiểu đường).

1.4. Nhóm có tiền sử sản khoa nặng nề.

     - Sẩy thai liên tiếp nhiều lần: thường do bất thường của hai vợ chồng, thiểu năng nội tiết, bất thường ở tử cung.

     - Thai chết lưu: cần phát hiện nguyên nhân. Ví dụ: u xơ tử cung, bệnh toàn thân như tăng huyết áp, bệnh thận …..

     - Tiền sử đẻ non, con dưới 2500g gây nguy cơ cho sơ sinh.

     - Hoạt động của nội tiết sinh dục kém dễ gây sẩy thai, đẻ non …

     - Bất đồng nhóm máu ABO gây nguy cơ cho thai.

     - Tiền sử sản giật dễ bị sản giật ở những lần có thai sau.

     - Trẻ dị dạng bẩm sinh, bất thường thể nhiễm sắc thì dễ bị dị dạng ở các lần sau.

     - Tiền sử bị đình chỉ thai nghén thì lần có thai này cũng dễ bị nguy cơ. Chẳng hạn như tiền sử đình chỉ thai nghén do tiền sản giật nặng thì thai lần này cũng dễ bị như vậy.

     - Tiền sử phẫu thuật lấy thai dễ có nguy cơ phẫu thuật lại hoặc tiền sử đẻ forceps, giác kéo… dễ bị can thiệp lại ở lần có thai này.

     - Các lần đẻ quá gần hoặc quá xa nhau.

1.5. Nhóm nguy cơ cao có liên quan tới yếu tố xã hội.

     - Liên quan tới nhóm này, phải kể đến các yếu tố như cảnh nghèo đói, trình độ văn hóa thấp, ở xa cơ sở y tế, giao thông vận tải không thuận tiện. Tất cả những yếu tố trên đều là những nguy cơ cao cho thai kỳ của một phụ nữ.

  1. KHÁM THỰC THỂ ĐỂ PHÁT HIỆN THAI NGHÉN CÓ NGUY CƠ CAO.

2.1. Khám toàn trạng:

     - Chiều cao sản phụ dưới 145cm thì đẻ khó.

   - Khám cân nặng: tăng 20 % trọng lượng khi có thai là bình thường.

     - Huyết áp.

     - Da, niêm mạc, khám vú, khám tim mạch, khám phổi, khám mắt, khám ngoại khoa (vẹo, gù).

2.2. Khám chuyên khoa:

     - Khung chậu, tử cung (chiều cao tử cung, tư thế, u xơ), âm đạo (sa sinh dục), cổ tử cung (rách, viêm, tư thế..), tầng sinh môn (ngắn, dài, sẹo cũ..), phần phụ (u..).

2.3. Chăm sóc và đánh giá suốt quá trình thai nghén.

2.3.1. Khám thai định kỳ:

     - Làm đủ các bước ở 3.1 và 3.2 và các xét nghiệm để cân nhắc cùng sản phụ có nên tiếp tục thai nghén hay không.

2.3.2. Những vấn đề cần đánh giá để duy trì thai nghén:

     - Tình trạng sức khỏe của mẹ tốt, đảm bảo cho một quá trình thai nghén.

     - Những thay đổi sinh lý phù hợp, không ảnh hưởng tới sức khỏe người mẹ về tim, mạch, huyết áp..

     - Chiều cao tử cung phù hợp tuổi thai.

     - Không có thai nghén bất thường: chửa trứng, thai ngoài tử cung ...

     - Thai máy ở nửa sau của thai kỳ, tim thai nghe đều rõ.

     - Nếu có rau tiền đạo: không ra máu hoặc ra máu ít.

     - Tiền sản giật: không nặng lên, có thể duy trì nếu đáp ứng với điều trị.

     - Nếu có nhiễm khuẩn: điều trị tích cực cho thai phụ khỏi trước khi chuyển dạ và không để lại nguy cơ cho mẹ và con.

     - Dự kiến ngày đẻ chính xác, tránh thai già tháng.

2.3.3. Những yếu tố có thể gây biến chứng trong chuyển dạ:

       Cần biết những yếu tố sau đây để tiên lượng thai nghén có nguy cơ cao trong chuyển dạ. Chuyển dạ dù đủ tháng, non hay già tháng biến chứng đều có thể xảy ra khi:

     - Bệnh của mẹ có tăng lên trong đẻ: tăng huyết áp, hôn mê gan, lao phổi

     - Đa ối, thiểu ối, ối vỡ non, vỡ sớm, nhiễm khuẩn ối …

     - Ngôi thai bất thường: ngôi trán, ngôi vai …

     - Rối loạn cơn co tử cung: cường tính, không đều ...

     - Bất thường về dây rốn: ngắn, quấn cổ, sa dây rốn ...

     - Suy thai.

     - Cổ tử cung không tiến triển.

     - Mẹ rặn yếu, chuyển dạ kéo dài.

     - Chỉ định sản khoa không đúng về forceps, về sử dụng oxytocin.

     - Cho sơ sinh: thoát vị cơ hoành (bẩm sinh), ngạt, xẹp phổi, chảy máu phổi, non tháng nhẹ cân < 2500 g.

III. CÁC XÉT NGHIỆM THĂM DÒ CẬN LÂM SÀNG.

3.1. Xét nghiệm thường qui: nhóm máu, công thức máu, nước tiểu…

3.2. Từ các dấu hiệu lâm sàng sẽ có quyết định xét nghiệm cận lâm sàng để đánh giá nguy cơ:

      Siêu âm: thai sống, chết, dị dạng, số lượng thai, lượng nước ối …

     - Thể nhiễm sắc: cho phụ nữ > 35 tuổi, tiền sử đẻ con bị bệnh Down hoặc rối loạn thể nhiễm sắc khác.

     - Theo dõi nhịp tim thai (ống nghe tim thai, monitor sản khoa).

     - Test gây cơn co tử cung để xác định tim thai bình thường hay bất thường.

     - Đánh giá chỉ số Bishop để chọn cách đẻ cho phù hợp.

     - Theo dõi những hoạt động sinh học của thai qua siêu âm ( thai thở, cử động ... )

     - Chẩn đoán X quang: ít dùng.

  1. ĐÁNH GIÁ THAI TRONG CHUYỂN DẠ.

       Cần đánh giá nguy cơ thai nhi trong chuyển dạ dựa vào các điểm sau:

     - Tần số tim thai.

     - Nhịp tim thai.

     - Tim thai và cơn co tử cung (DIP I, DIP II, DIP biến đổi ... ).

     - Phân su, ối.

     - Đánh giá nguy cơ cho mẹ trong chuyển dạ: có trước như tiền sản giật, hen phế quản, tăng huyết áp, bệnh tim... trong chuyển dạ sẽ nặng lên như sản giật, suy tim, phù phổi cấp …

  1. CHĂM SÓC THAI NGHÉN CÓ NGUY CƠ.

       Về nguyên tắc, tuyến xã khi phát hiện thai nghén có nguy cơ cao thì phải chuyển lên tuyến huyện.

       Tuyến huyện tùy từng trường hợp và tùy theo khả năng chuyên môn và trang thiết bị của mình mà quyết định giữ thai phụ ở lại tuyến của mình để điều trị hoặc gửi lên tuyến tỉnh.

       Cần tôn trọng nguyên tắc sau:

     - Không để xảy ra tai biến rồi mới đình chỉ thai nghén.

     - Đình chỉ thai nghén để cứu mẹ khi cần thiết.

     - Tích cực điều trị thai suy và sơ sinh ngạt.

5.1. Biện pháp chung.

     - Quản lý thai nghén để sớm xác định các yếu tố nguy cơ.

     - Loại bỏ thai nghén không mong muốn bằng biện pháp sản khoa thích hợp.

     - Thực hiện chăm sóc và đánh giá mức độ thai nghén nguy cơ với phương châm cứu mẹ là chính, cố gắng bảo tồn thai.

5.2. Biện pháp riêng.

     - Điều trị nội khoa các bệnh nội khoa của sản phụ: tim, phổi …

     - Điều trị ngoại khoa: cắt bỏ u xơ, khâu vòng cổ tử cung ...

     - Cai nghiện thuốc lá, ma túy ...

     - Nghỉ ngơi tại giường.

     - Thuốc giảm co, corticoid giúp cho phổi thai trưởng thành.

     - Đình chỉ thai nghén để cứu mẹ.

Tài liệu tham khảo.

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH

       Chẩn đoán trước sinh nhằm phát hiện sớm nhất các bất thường của thai ở trong tử cung.

 

  1. NHÓM YẾU TỐ NGUY CƠ.

     - Mẹ có tuổi từ 35 trở lên.

     - Tiền sử có con bị dị tật bẩm sinh bất thường.

     - Gia đình có con bất thường.

     - Tiền sử tiếp xúc với các hóa chất độc hại, thuốc gây dị dạng thai, tia xạ ....

  1. LỊCH KHÁM THAI.

2.1. Ở 3 tháng đầu ( tính từ ngày đầu kinh cuối đến 13 tuần 6 ngày ).

2.2. Khám lần đầu: sau trễ kinh 2 – 3 tuần ( siêu âm xác định tuổi thai ).

2.3. Khám lần 2: lúc thai 11–13 tuần 6 ngày để đo độ mờ da gáy ( siêu âm ).

2.4. Ở 3 tháng giữa (tính từ tuần 14 đến 28 tuần 6 ngày): 1tháng khám 1lần.

2.5. Ở 3 tháng cuối (tính từ tuần 29 đến tuần 40).

     - Tuần 29-32: khám 1 lần.

     - Tuần 33-35: 2 tuần khám 1 lần.

     - Tuần 36-40: 1 tuần khám 1 lần.

III. TUYẾN HUYỆN.

3.1. Tư vấn cho các phụ nữ, các cặp vợ chồng có nguy cơ cao thai nhi bị bất thường.

3.2. Khám sàng lọc các bất thường của thai bằng siêu âm: lúc tuổi thai khoảng 11 – 13 tuần, 18 – 22 tuần, 28 – 32 tuần.

3.3. Tư vấn gửi tuyến trên nếu siêu âm có dấu hiệu không bình thường.

  1. XỬ TRÍ.

4.1. Siêu âm sàng lọc.

4.2. Tư vấn, chuyển tuyến trên nếu thấy thai nhi có dấu hiện bất thướng.

4.3. Bác sĩ sản khoa giải thích cặn kẽ, tư vấn cho người bệnh và thân nhân người bệnh về những ý kiến và quyết định trong mọi trường hợp, để người bệnh và gia đình lựa chọn.

4.4. Nếu có chỉ định đình chỉ thai nghén, người bệnh phải ký giấy chấp thuận.

Tài liệu tham khảo.

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

CHOÁNG SẢN KHOA

 

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Choáng sản khoa là một tình trạng choáng do các nguyên nhân sản khoa gây nên mà thường gặp là do mất máu và nhiễm khuẩn (vỡ tử cung, rách phức tạp phần mềm đường sinh dục dưới ...).

  1. NGUYÊN NHÂN.

2.1. Do mất máu:

     - Băng huyết sau sanh: đờ tử cung, nhau tiền đạo, nhau cài răng lược, nhau bong non, vỡ tử cung, sang chấn đường sinh dục ( xem bài băng huyết sau sanh ).

     - Sẩy thai băng huyết.

     - Chảy máu sau hút nạo thai do sót nhau.

     - Thai ngoài tử cung vỡ.

2.2. Do nhiễm khuẩn:

     - Nhiễm trùng hẫu sản: nhiễm trùng huyết. viêm phúc mạc sau mổ lấy thai …

     - Phá thai phạm pháp.

2.3. Do tâm lý, phản xạ, đau đớn:

     - Không giải thích trước khi thăm khám vùng sinh dục, tầng sinh môn.

     - Không dùng thuốc giảm đau hoặc thuốc giảm đau chưa có tác dụng mà đã khám hay can thiệp bằng thủ thuật.

III. BIỂU HIỆN.

3.1. Choáng do mất máu:

     - Toàn trạng: mệt mỏi, vật vã, da xanh, niêm mạc nhợt có thể trắng bạch, vã mồ hôi, chân tay lạnh, thờ ơ.

     - Nhịp thở nhanh nông: > 30 lần/ phút.

     - Mạch quay nhanh nhỏ (> 110 lần/ phút ), khó bắt.

     - Huyết áp tụt ( Huyết áp tâm thu < 90 mmHg ), có khi không đo được.

     - Thiểu niệu hoặc vô niệu ( < 400ml/ 24 giờ ).

     - Xét nghiệm máu biểu hiện tình trạng thiếu máu nặng.

3.2. Choáng do nhiễm khuẩn, nhiễm độc:

     - Mệt mỏi, lơ mơ, vật vã, vẻ mặt nhiễm trùng, nhiễm độc.

     - Sốt cao, có khi rét run do độc tố của vi khuẩn, có khi hạ nhiệt độ.

     - Mạch quay nhanh nhỏ, khó bắt.

     - Huyết áp tụt hoặc không đo được.

     - Nhịp thở nhanh.

     - Da xanh, vàng, đôi khi có những đám xuất huyết dưới da.

     - Thiểu niệu hoặc đôi khi vô niệu.

     - Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng cao, công thức bạch cầu biến động.

     - Cấy máu khi bệnh nhân rét run có thể thấy vi khuẩn mọc.

3.3. Choáng do tâm lý, phản xạ, đau đớn:

     - Toàn trạng: da xanh, vã mồ hôi.

     - Mạch quay nhỏ, khó bắt.

     - Huyết áp tụt hoặc không đo được.

     - Nhịp thở nhanh nông.

     - Xét nghiệm máu bình thường, bạch cầu không tăng.

  1. CẬN LÂM SÀNG.

4.1. Xét nghiệm:

   - Công thức máu 18 chỉ số, TS, TC ( TQ, TCK ), nhóm máu.

     - Chức năng gan: AST, ALT.

     - Chức năng thận: Uré, creatinin.

     - Xét nghiệm khác: I on đồ, bilirubin, có thể cấy máu tìm vi khuẩn …

4.2. Siêu âm sản phụ khoa.

  1. THÁI ĐỘ XỬ TRÍ BAN ĐẦU.

     - Cần huy động tất cả nguồn lực chống choáng cho bệnh nhân đồng thời phải mời BS GMHS xuống hỗ trợ.

     - Cần theo dõi sát 15 phút/lần các dấu hiệu sinh tồn: mạch, huyết áp, nhịp thở.

     - Đặt bệnh nhân nằm tư thế đầu thấp, thông thoáng đường thở, hút dịch và đờm dãi nếu tiết dịch nhiều.

     - Thiết lập đường truyền dịch, có khi phải thiết lập nhiều đường truyền dịch cùng một lúc.

       + Dung dịch truyền là Natri clorua 0,9%, Ringer lactat.

       + Trong trường hợp nguy cấp tốc độ truyền có thể tới 1 lít dịch trong 15 – 20 phút, trong giờ đầu tiên phải truyền 2 lít dịch.

       + Cố gắng bồi phụ dịch với tốc độ nhanh nếu như có choáng do mất máu, khối lượng dịch bù vào gấp 2 – 3 lần khối lượng máu đã mất.

       + Nếu có mất máu nên truyền máu toàn phần là tốt nhất.

     - Xác định sơ bộ nguyên nhân gây sốc.

     - Tư vấn cho gia đình về tình trạng bệnh nhân.

  1. XỬ TRÍ THEO NGUYÊN NHÂN.

6.1. Choáng do mất máu:

     - Bằng mọi biện pháp phải cầm máu tạm thời.

     - Bồi phụ lượng máu đã mất, phải đánh giá lượng máu mất, xét nghiệm công thức máu, lượng huyết sắc tố và Hematocrit.

     - Cung cấp oxy ẩm 5lít/phút.

     - Trợ tim: truyền Dopamin tĩnh mạch (ống 50mg, liều khởi đầu là <5mcg/kg/phút tăng liều dần có thể đến 20mcg/kg/phút).

     - Chống toan huyết.

     - Chống rối loạn đông máu bằng tiêm Transamin 0,5g TB, TM hoặc máu tươi.

     - Cho kháng sinh chống nhiễm khuẩn.

     - Điều trị nguyên nhân chảy máu:

       + Nhau tiền đạo, rau bong non: mổ lấy thai, khâu cầm máu. Nếu không cầm máu thì thắt động mạch tử cung, thắt động mạch hạ vị hay cắt tử cung bán phần.

       + Đờ tử cung: sử dụng thuốc tăng co, kích thích cơ học vào tử cung; nếu không kết quả thì thắt động mạch tử cung, động mạch hạ vị hoặc cắt tử cung.

       + Nhau cài răng lược: bóc nhau, nếu không được thì cắt tử cung.

       + Tổn thương đường sinh dục: khâu phục hồi những chỗ rách.

6.2. Choáng do nhiễm khuẩn, nhiễm độc:

     - Đảm bảo thông khí, Chống toan huyết.

     - Truyền máu, dịch. Trợ tim, tăng lưu lượng tuần hoàn.

     - Điều trị kháng sinh: theo nguyên tắc là dùng kháng sinh phổ rộng, kết hợp kháng sinh. Ceftriaxone liều 40 – 80 mg/kg/ngày và Amikacine liều 5mg/kg/ngày.

     - Hydrocortison 100mg TM.

     - Điều trị nguyên nhân nhiễm khuẩn: Cắt tử cung + Dẫn lưu ổ bụng + Dẫn lưu ổ mủ ( nếu có ).

3.3. Choáng do tâm lý, phản xạ, đau đớn:

     - Đảm bảo thông khí: thở oxy.

     - Trợ tim, tăng lưu lượng tuần hoàn.

     - Cần điều trị theo nguyên nhân: giải thích, giảm đau kết hợp chống sốc.

Tài liệu tham khảo:

  1. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế.
  2. Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2003 của Bệnh viện phụ sản Từ Dũ, TP Hồ Chí Minh.

CÁC DẠNG KHUNG CHẬU

 

Khung chậu bất thường: khi một hoặc nhiều đường của khung chậu ngắn hơn bình thường. Trên lâm sàng thường gặp.

 

KHUNG CHẬU HẸP

 

  1. KHUNG CHẬU HẸP HOÀN TOÀN.

1.1. Khi các đường kính giảm đều ở eo trên và eo dưới ( đường kính mỏm nhô – hậu vệ < 8,5 cm ).

1.2. Xử trí : mổ lấy thai khi thai nhi đủ tháng và có dấu chuyển dạ.

 

  1. KHUNG CHẬU GIỚI HẠN.

2.1. Khi có đường kính mỏm nhô – hậu vệ 8,5 – 10 cm.

2.2. Xử trí :

     - Khi thai nhi có trọng lượng bình thường có thể làm nghiệm pháp lọt trong ngôi chỏm. Nếu diễn tiến thuật lợi thì đẻ đường âm đạo, ngược lại thì mổ lấy thai.

     - Trường hợp ngôi chỏm mà thai nhi to hoặc các ngôi thai bất thường thì nên chỉ định mổ lấy thai khi có dấu chuyển dạ.

 

KHUNG CHẬU BIẾN DẠNG

 

  1. KHUNG CHẬU HẸP EO TRÊN:

     - Là khung chậu dẹt khi các đường kính ngang và đường kính chéo không thay đổi chỉ có đường kính trước sau ngắn hơn bình thường. Khung chậu dẹt có cột sống cong trước làm eo trên hẹp, eo dưới rộng, vì vậy nếu thai nhi lọt được thì sổ dễ dàng. Nếu không lọt được thì mổ lấy thai.

     - Chẩn đoán dựa vào đường kính mỏm nhô – hậu vệ và thai độ xử trí tùy thuộc vào đường kính này.

 

  1. KHUNG CHẬU HẸP EO DƯỚI:

     - Là loại khung chậu có cột sống cong sau, nguyên nhân do gù, lao cột sống, thường tổn thương cột sống ở thấp. Dạng khung chậu này hình phễu, thai sẽ lọt dễ dàng qua eo trên, nhưng khó hoặc không sổ được qua eo dưới dễ bị mắc kẹt trong tiểu khung.

     - Chẩn đoán dựa vào đường kính lưỡng ụ ngồi, nếu đường kính này < 9 cm thì thai không sổ được.

     - Xử trí : Cần tiên lượng sớm để có chỉ định mổ lấy thai, nếu thai nhi nhỏ sổ được thì có thể phải cắt rộng tầng sinh môn

 

III. KHUNG CHẬU MÉO:

- Còn gọi là khung chậu không đối xứng, do cột sống bị vẹo vì bệnh còi xương, sai khớp háng bẩm sinh một bên hay bị bại liệt. Việc chẩn đoán dựa vào hình trám Michaelis, dáng đi để định mức độ lệch. Hai đường kính chéo của eo trên dài ngắn khác biệt rõ rệt, nếu ngôi lọt hướng đường kính chéo lớn thì tiên lượng tốt.

- Chẩn đoán dựa vào đường kính mỏm nhô – hậu vệ. Nếu đường kính này bình thường, trọng lượng thai nhi trung bình, ngôi chỏm theo đường kính chéo lớn của eo trên thì ta có thể bấm ối làm nghiệm pháp lọt ngôi chỏm. Nếu thuật lợi thì sanh ngã âm đạo, ngược lại thì mổ lấy thai. Các trường hợp khác đều phải mổ lấy thai khi co dấu chuyển dạ sanh.

 

- Đường kính mỏm nhô – hậu vệ = đường kính ( mỏm nhô – hạ vệ) – 1,5 cm

 

Tài liệu tham khảo :

Nội dung ôn thi tuyễn sinh sau đại học năm 2011 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỂ SẢN KHOA

  1. ỐI VỠ NON.

     - Ối vỡ non là ối đã vỡ trước khi vào chuyển dạ sanh. ( xem bài ối vỡ non, ối vỡ sớm ).

  1. ỐI VỠ SỚM.

     - Ối vỡ sớm là ối đã vỡ vào chuyển dạ sanh nhưng trước thời kỳ hoạt động hay pha tích cực.

( xem bài ối vỡ non, ối vỡ sớm ).

  1. SANH CHỈ HUY.

     - Sanh chỉ huy là một một trong những phương pháp gây chuyển dạ, do người thầy thuốc sản khoa khởi động và điều khiển các cơn co tư cung ( xem bài sanh chỉ huy ).

  1. GIỤC SANH.

     - Giục sanh là một trong các phương pháp gây chuyển dạ, tức là khi sản phụ có thai đủ tháng mà chưa vào chuyển dạ sanh là chúng ta dùng thuốc oxytocin để gây chuyển dạ ( xem bài các phương pháp gây chuyển dạ trong đó có phần sử dụng oxytocin…)  

  1. TĂNG CO CƠN CO TỬ CUNG CỦA CUỘC CHUYỂN DẠ SANH.

     - Tăng co cơn gò tử cung của cuộc chuyển dạ sanh có cơn co tử cung thưa, yếu là dùng oxytocin có pha với glucose 5% ( xem bài sử dụng oxytocin trong chuyển dạ sạnh ) để có cơn co tử cung phù hợp với thời kỳ chuyển dạ.

  1. NGHIỆM PHÁP LỌT TRONG NGÔI CHỎM.

     - Xem bài nghiệm pháp lọt trong ngôi chỏm.

  1. DOẠ SANH NON.

     - Doạ sanh non là có thể sanh nhưng thai 22 - < 37 tuần tuổi ( xem bài doạ sanh non và sanh non ).

  1. SANH NON.

     - Sanh non là sản phụ doạ sanh non đã vào chuyển dạ sanh thật sự nhưng thai 22 - < 37 tuần tuổi ( xem bài doạ sanh non và sanh non ).

Tài liệu tham khảo :

  1. Hướng dẫn Quốc gia về dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản của Bộ Y tế năm 2009.
  2. Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2003 của Bệnh Viện phụ sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh
  3. Cấp cứu sản phụ khoa của Bệnh Viện phụ sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh NĂM 2001.

MỘT SỐ ĐƯỜNG KÍNH LỌT CỦA NGÔI THAI

 

  1. NGÔI CHỎM:

     - Điểm móc của ngôi chỏm là thóp sau.

       + Đường kính lọt của ngôi chỏm là hạ chẳm – thóp trước = 9,5 cm.

  1. NGÔI MẶT:

   - Điểm móc của ngôi mặt là cằm

       + Đường kính lọt của ngôi mặt là hạ cằm – thóp trước = 9,5 cm. Chỉ có thể sổ được cằm vệ.

III. NGÔI THÓP TRƯỚC:

     - Ngôi thóp trước là giữa ngôi chỏm với ngôi mặt, đầu cúi hay ngữa không tốt. Điểm móc của thóp trước là thóp trước.

       + Đường kính lọt của ngôi trán là chẳm – cằm = 13 cm. Xử trí : mổ bắt con khi có dấu chuyển dạ sanh.

  1. NGÔI TRÁN:

     - Ngôi trán là giữa ngôi chỏm với ngôi mặt, đầu cúi hay ngữa không tốt. Điểm móc của ngôi trán là gốc mũi.

     + Đường kính lọt của ngôi trán là thượng chẳm – cằm = 13,5 cm. Xử trí : mổ bắt con khi có dấu chuyển dạ sanh.

  1. NGÔI MÔNG:

     - Ngôi mông là ngôi ngược, đầu ở trên, mông ở dưới. Điểm móc của ngôi mông là đỉnh xương cùng.

     + Mổ bắt con khi ngôi mông có kèm theo các yếu tố tiên lượng cuộc sanh như ối vỡ non, ối vỡ sớm, sa dây rốn khi thai nhi còn sống.

  1. NGÔI NGANG HAY NGÔI VAI:

     - Ngôi ngang là ngôi có thai nằm ngang. Điểm móc của ngôi ngang là mỏm vai

       + Phẫu thuật bắt con khi có dấu chuyển dạ sanh.

       + Nội xoay thai cho thai thứ 2 ngôi vai trong trường hợp sinh đôi, khi đủ điều kiện nội xoay thai. Nếu không được thì mổ lấy thai ngay.

Tài liệu tham khảo

  1. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế
  2. Nội dung ôn thi tuyễn sinh sau đại học năm 2011 của Trường đại học y dược TP Cần Thơ

            

CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MỘT CUỘC CHUYỂN DẠ

 

  1. TÌNH TRẠNG VÀ SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI MẸ.

     - Người mẹ hoàn toàn khỏe mạnh, hoặc bởi chi phối bởi lý do sức khỏe gia đình và xã hội.

     - Có bị bệnh gì khác kèm theo trước và trong lúc manh thai.

     - Tiền sử các lần sanh trước nếu là con rạ.

     - Có uống thuốc gì để sanh mau và không đau không.

     - Người mẹ sanh con so < 18 tuổi hoặc con rạ lớn tuổi > 35 tuổi. Đẻ nhiều hay quá dày ( khoảng cách giữa 2 lần đẻ dưới 3 năm ).

  1. SỰ TƯƠNG ỨNG GIỮA THAI NHI VỚI KHUNG CHẬU VÀ PHẦN MỀM CỦA NGƯỜI MẸ.

     - Thai nhi bình thường, khung chậu giới hạn, khung chậu hẹp, khung chậu méo, khung chậu lệch, tầng sanh môn cứng, khối u tiền đạo như u xơ tử cung, u nang buồng trứng to chèn ép vào tiểu khung, sẹo cổ tư cung, cổ tử cung bị khoéch chớp.

     - Người mẹ bị tiền sử sốt bại liệt ngay từ nhỏ …

III. NGÔI, THẾ, KIỂU THẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ CÓ LIÊN QUAN TỐI THAI NHI VÀ PHẦN PHỤ CỦA THAI.

     - Các ngôi thai có thể sanh ngã âm đạo: ngôi chỏm, ngôi mặt cằm vệ, ngôi mông.

     - Các ngôi bắt buộc phải phẫu thuật lấy thai: ngôi ngang ( ngôi vai ), ngôi thóp trước, ngôi trán, ngôi mặt cằm cùng. Ngay cả những ngôi theo dõi đẻ ngã âm đạo thì kiểu thế sau đó tiên lượng không tốt bằng có kiểu thế trước.

     - Thai thiếu tháng, thai già tháng.

     - Đa thai.

     - Nhau tiền đạo, nhau bong non, dây rốn quắc cổ, dây rốn ngắn, sa dây rốn.

     - Con hiếm, có tiền sử vô sinh, phải áp dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

     - Thai dị dạng.

  1. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TRONG CHUYỂN DẠ.

       Khi theo dõi mỗi cuộc chuyển dạ thì có 5 dấu hiệu bắt buộc cần theo dõi :

     - Cơn gò tử cung: nhịp nhàng, đều đặn và phù hợp với độ xóa mở cổ tử cung hay không.

     - Xóa mở cổ tử cung: nhịp nhàng phù hợp với cơn gò tử cung là tiên lượng tốt. Ngược lại, nếu cổ tử cung dầy, cứng, phù nề, mở chậm hoặc không mở thêm là tiên lượng xấu.

     - Độ lọt của ngôi thai:

       + Tiên lượng tốt: Ngôi thai từ cao lỏng lẻo tiến đến chúc, chặc rồi lọt qua khung chậu.

       + Tiên lương xấu: Đầu thai nhi luôn luôn chờm vệ, ngôi thai không tiến triển thêm, đầu không cúi, có hiện tượng chồng khớp sọ hoặc không lọt.

     - Đầu ối:

       + Đầu ối phồng hay dẹt có biểu hiện bình chỉnh thai nhi tốt.

       + Đầu ối hình quả lê. Màng ối dày, ối vỡ non hay vỡ sớm là tiên lương không tốt cho cuộc chuyển dạ.

     - Tim thai:

       + Nhịp tim thai đều, dao động bình thường có tiên lượng tốt.

     + Nhịp tim thai chậm < 120 lần/phút hay nhanh > 160/lần/phút có tiên lượng không tốt.

       + Theo dõi nhịp tim thai bằng máy MONITOR sản khoa: có biểu hiện theo cơn gò tử cung như nhịp tim thai phẳng, DIP I, DIP II, DIPIII biến đổi đều là các dấu hiệu không tốt dễ đưa đến suy thai trong chuyển dạ.

  1. CÁC TAI BIẾN CÓ THỂ XẢY RA TRONG CUỘC CHUYỂN DẠ.

     - Chảy máu âm đạo ( nhau tiền đạo, nhau bong non ).

     - Dọa vỡ tử cung, vỡ tử cung.

     - Sa dây rốn, sa tay.

     - Tắt mạch ối.

  1. KẾT LUẬN.

     - Tiên lượng một cuộc chuyển dạ chính xác là điều rất khó.

     - Sử dụng biểu đồ chuyển dạ là cần thiết trong quá trình theo dõi chuyển dạ nhằm phát hiện sớm những chuyển dạ bất thường để có hướng xử trí kịp thời giúp cho mẹ tròn, con

vuông.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản 2009 của Bộ Y tế.

CHẨN ĐOÁN CHUYỂN DẠ

 

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Chuyển dạ là một loạt hiện tượng diễn ra ở người có thai trong giai đoạn cuối làm cho thai và bánh nhau được đưa ra khỏi buồng tử cung qua đường âm đạo.

  1. TRIỆU CHỨNG CHUYỂN DẠ.

     - Đau bụng từng cơn do co bóp tử cung tăng dần, nếu tần số 3 cơn trong 10 phút, mỗi cơn co kéo dài trên 20 giây thì chuyển dạ là chắc chắn.

     - Sản phụ thấy ra dịch nhầy có máu ( nhựa chuối ) ở âm đạo.

     - Cổ tử cung xóa hết hoặc gần hết và nếu đã mở từ 3 cm trở lên thì chắc chắn.

     - Đầu ối đã được thành lập.

III. KHÁM CHẨN ĐOÁN CHUYỂN DẠ.

3.1. Hỏi:

     - Tiền sử : cá nhân, gia đình, tiền sử sản phụ khoa.

     - Tình hình kỳ thai này :

       + Kính cuối cùng, để dự kiến ngày sanh: ngày cộng 7 tháng trừ 3 là ngày sanh tính theo ngày dương lịch.

       + Diễn biến quá trình thai nghén, kết quả các lần khám thai.

     - Dấu hiệu chuyển dạ: tính chất của đau bụng, ra nhầy hồng.

3.2. Khám toàn thân:

     - Đo chiều cao, cân nặng, mạch, huyết áp, nhiệt độ, nghe tim phổi, khám phù, da – niêm mạc, quan sát toàn bộ ( thể trạng, cao, lùn, thọt .. ).

     - Đặc biệt chú ý người đẻ con so hay con rạ nhưng lần đẻ trước: đẻ thường hay đẻ khó, BHSS…

3.3. Khám sản khoa:

     - Quan sát bụng to hay nhỏ, tư thế tử cung, hình dáng tử cung.

     - Đo chiều cao tử cung ( cm ) để tính tuần thuổi thai = chiều cao chia cho 4 cộng thêm 1. Vòng bụng ( cm ). Để tính trọng lượng thai nhi = ( chiều cao tử cung + vòng bụng ) chia cho 4, cộng hay trừ sai số là khoảng 200g, kinh nghiệm thành bụng có dày nhiều mỡ hay ốm.

     - Dùng 4 thủ thuật Léopold ( Sờ nắn bụng để biết ngôi, thế ):

       + Thủ thuật thứ nhất: sờ đáy tử cung xem coi là đầu hay mông là ngôi đầu hay ngôi mông.

       + Thủ thuật thứ hai: sờ hai bên hông tử cung xem coi thế phải hay trái.

       + Thủ thuật thứ ba: sờ phía dưới tử cung để xác định lại là ngôi đầu hay ngôi mông.

       + Thủ thuật thứ tư: xem coi ngôi thai đã xuống lọt chưa.

     - Nghe tim thai.

     - Đo cơn co tử cung.

     - Đo và đánh gia khung chậu ngoài.

     - Thăm âm đạo đánh giá tình trạng:

       + Ngôi, thế, kiểu thế và mức độ tiến triển của ngôi thai.

       + Tình trạng đầu ối ( đã thành lập chưa, phồng hay dẹt ).

       + CHÚ Ý: có thể xác định chuyển dạ bằng Monitor sản khoa. Hạn chế khám âm đạo trong quá trình chuyển dạ.

3.4. Chẩn đoán tình trạng của sản phụ phải theo trình tự như sau :

     - Thai con so hay con rạ lần thứ mấy, đủ tháng hay thiếu tháng ( được bao nhiêu tuần tuổi thai ), ngôi gì, kiểu thế nếu l ngôi chỏm, ối còn hay đã vỡ giờ thứ mấy, chuyển dạ ở thời kỳ nào?

     * Chú ý trong quá trình sanh của sản phụ chỉ có 03 giai đoạn đó là :

       + Giai đoạn I: là giai đoạn xuống và xóa mở cổ tử cung gồm 02 thời kỳ ( thời kỳ tiềm thời có thể gọi là pha tiềm tàng và thời kỳ hoạt động có thể gọi là pha tích cực )

       + Giai đoạn II: là giai đoạn sổ thai.

       + Giai đoạn III: là giai đoạn sổ nhau.

     - Tiên lượng :

       + Nhẹ, vừa hay nặng

       + Cụ thể sanh đường âm đạo được hay không?

  1. CẬN LÂM SÀNG.

     - Xét nghiệm cơng thức mu 18 chữ số.

     - Xét nghiệm thời gian máu chảy, máu đông: TS, TC hay TQ, TCK

     - Xét nghiệm nhĩm mu: hệ AOB.

     - Xét nghiệm chức năng gan: AST, ALT.

     - Xét nghiệm chức năng thận: Uré, Creatinin.

     - Tổng phân tích nước tiểu.

     - Siêu âm sản khoa.

  1. CHẨN ĐOÁN CHUYỂN DẠ SANH THEO THỨ TỰ NHƯ SAU.

     - Thai co so hay con rạ lần thứ mấy;

     - Ngôi Thai gì;

     - Ối còn hay đã vỡ. Nếu đã vỡ thì vỡ giờ thứ mấy;

     - Chuyển dạ thời kỳ hay giai đoạn nào;

     - Có các bệnh lý gì kèm theo không như tiền sản giật, Hội chứng HELLP, có bắt xứng đầu chậu không, …

  1. XỬ TRÍ.

     - Nếu đã chuyển dạ: cho sản phụ nhập viện, theo dõi chuyển dạ cho đến khi sanh ( xem bài theo dõi chuyển dạ đẻ thường ).

     - Nếu chưa chuyển dạ:

       + Cho về nhà nếu thai nghén bình thường.

       + Nằm theo dõi hoặc chuyển tuyến trên nếu thai nghén có nguy cơ cao.

       + Nếu ối vỡ cho đẻ chỉ huy. Kháng sinh chống nhiễm trùng khi ối vỡ > 6 giờ.

       + Nếu sản phụ nhà xa, tiền sử đẻ khó. Cần phân biệt chuyển dạ thật hay giả.

STT

Cần theo di

Chuyển dạ thật

Chuyển dạ giả

1

Cơn co TC

Tiến triển tăng dần theo quá trình chuyển dạ: đều đặn, mỗi lúc một mạnh lên, dài ra và mau hơn. Cơn co gây đau.

Cơn co tử cung thất thường, không đều, không tăng lên rõ rệt và tần số và cường độ. Cơn co không gây đau.

2

Xoá mở CTC

CTC biến đổi, mở rộng dần theo quá trình chuyển dạ

CTC hầu như không tiến triển sau một thời gian theo dõi

3

Đầu ối

Đã thành lập

Chưa thành lập

 

Ti liệu tham khảo :

  1. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản 2009 của Bộ Y tế.
  2. Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2003 của Bệnh viện phụ sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh

 

THEO DÕI CHUYỂN DẠ SANH THƯỜNG

 

     Chuyển dạ là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình thai nghén là cho thai nhi và nhau thai được đưa ra khỏi buồng tử cung.

  1. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA MỘT CUỘC CHUYỂN DẠ.

     Tất cả các cuộc chuyển dạ sanh cũng được chia ra 3 giai đoạn như sau :

1.1. Giai đoạn I:

     - Còn gọi là giai đoạn xuống và xóa mở cổ tử cung được chia ra 2 thời kỳ hay 2 pha :

     + Thời kỳ tiềm thời ( pha tiềm tàng ): cổ tử cung mở đến < 3 cm. Thời gian thời kỳ tiềm thời kéo dài tối đa là 8 giờ.

     + Thời kỳ hoạt động ( pha tích cực ): cổ tử cung mở từ > 3 cm đến trọn là 10 cm. Thời gian thời kỳ tiềm thời kéo dài tối đa là 7 giờ, trung bình mỗi giờ cổ tử cung sẽ mở > 1 cm.

1.2. Giai đoạn II: giai đoạn sổ thai:

     - Tính ừ lúc cổ tử cung mở trọn xóa 100%, ngôi lọt đến lúc thai nhi sổ ra ngoài. Thời gian tối đa đối với con rạ là 30 phút và đối với con so là 60 phút.

1.3. Giai đoạn III: giai đoạn sổ nhau:

     - Tính từ lúc sổ thai đến khi nhau được sổ ra ngoài. Thời gian trung bình không quá 15 phút ( xem thêm xử trí tích cực giai đoạn III của chuyển dạ ).

  1. THEO DOÕI CHUYỂN DẠ SANH THƯỜNG.

2.1. Các nguyên tắc chăm sóc trong khi chuyển dạ:

     - Tốt nhất bà mẹ phải được theo dõi chuyển dạ tại cơ sở y tế.

     - Phải theo dõi chuyển dạ bằng biểu đồ chuyển dạ một cách toàn diện, có hệ thống, phải thành thạo các thao tác chuyên môn, phải biết ghi và phân tích được một biểu đồ chuyển dạ, phát hiện các yếu tố bất thường trong chuyển dạ, để kịp thời xử trí ( thuốc, thủ thuật, phẫu thuật hay chuyển tuyến ) đảm bảo an toàn cho mẹ và con.

     - Phải chuẩn bị những dụng cụ tối thiểu cần thiết và đảm bảo vô khuẩn cùng với các dụng cụ để chăm sóc sơ sinh ngay sau sanh.

     - Khi đỡ đẻ, đỡ bánh nhau, kiểm tra bánh nhau, làm rốn sơ sinh phải thao tác đúng quy trình góp phần làm giảm tai biến sản khoa.

     - Tận tình, kiên nhẫn và tỉ mỉ là những đức tính cần thiết của người chăm sóc chuyển dạ.

     - Trong khi theo dõi quá trình chuyển dạ, cán bộ y tế cần động viên, hỗ trợ về tinh thần giúp cho sản phụ giảm bớt lo lắng.

     - Khuyến khích sản phụ đi lại, không nên nằm một chổ ( sau 24 giờ sanh ).

     - Hướng dẫn cách thở khi không có cơn co và khi có cơn co tử cung.

     - Khuyến khích sản phụ đi tiểu 02 giờ/lần.

2.2. Theo dõi trong quá trình chuyển dạ

2.2.1. Với cuộc chuyển dạ đẻ thường:

2.2.1.1. Theo dõi toàn thân.

     - Mạch:

       + Trong chuyển dạ mạch 4 giờ/lần.

       + Ngay sau đẻ phải đếm mạch, ghi lại trong hồ sơ rồi sau đó cứ 15 phút/lần trong giờ đầu, 30 phút/lần trong giờ thứ 2 và 1 giờ lần trong 4 giờ tiếp theo.

       + Bình thường mạch 70 - 80 lần/ phút, mạch nhanh > 100 lần/phút hoặc chậm < 60 lần/phút phải khám, tìm nguyên nhân để xử trí.

     - Huyết áp:

       + Đo huyết áp: trong chuyển dạ 4 giờ/lần.

       + Ngay sau đẻ phải đo huyết áp để ghi lại trong hồ sơ, sau đó 1 giờ/lần trong 2 giờ đầu, phải đo huyết áp thường xuyên khi có chảy máu hoặc mạch nhanh.

       + Phải xử trí kịp thời khi huyết áp cao hoặc choáng.

     - Nhiệt độ:

       + Đo nhiệt độ 4 giờ / lần

       + T0 < 370C: ủ ấm . Khi T > 380C: lau mát.

       + Cho sản phụ uống nhiều nước.

       + Quan sát diễn biến toàn thể trạng : nếu bà mẹ mệt lả, kiệt sức, vật vã, khó thở cần có xử trí thích hợp và tích cực tùy theo nguyên nhân.

     - Theo dõi cơn co tử cung:

      + Thời kỳ tiềm thời: theo dõi 01 giờ/lần. Thời kỳ tiềm thời phải bắt cơn co tử cung trong 10 phút xem có bao nhiêu cơn co tử cung.

       + Thời kỳ hoạt động: theo dõi 30 phút/lần. Thời kỳ hoạt động phải bắt cơn co tử cung trong 10 phút xem có bao nhiêu cơn co tử cung.

       + Khi cơn co tử cung quá ngắn < 20 giây hay quá dài > 60 giây phải tìm ra nguyên nhân gây rối loạn cơn co để có thái độ xử trí thích hợp.

       + Ngay sau khi sanh khám lại xem tử cung có co hồi thành khối cầu an toàn hay không.

     - Theo dõi nhịp tim thai:

       + Nhịp tim thai bình thường từ 120 - 160 lần/phút. Nhịp tim thai đều nhau ngoài cơn co tử cung và chậm dần trong cơn co tử cung.

       + Thời kỳ tiềm thời : theo dõi 01 giờ/lần. Nghe tim thai trọn 01 phút có bao nhiêu nhịp/phút.

       + Thời kỳ hoạt động : theo dõi 30 phút/lần. Nghe tim thai trọn 01 phút có bao nhiêu nhịp/phút.

       + Khi nhịp tim thai nhanh > 160 lần/phút hay chậm < 120 lần/phút, phải tìm ra nguyên nhân để có hướng xử trí phù hợp cho tình trạng thai nhi.

     - Theo dõi tình trạng ối:

       + Nhận xét tình trạng ối mỗi 04 giờ/lần và khi ối vỡ.

       + Bình thường đầu ối dẹt, nước ối có thể trong hay trắng đục.

       + Nếu nước ối màu xanh, màu đỏ hoặc nâu đen, hôi, đa ối, thiểu ối phải tìm nguyên nhân để xử trí thích hợp.

       + Nếu ối vỡ non, vỡ sớm trên 06 giờ tìm nguyên nhân để xử trí và hạn chế thăm khám đường âm đạo nhằm hạn chế tình trạng nhiễm trùng ối.

     - Theo dõi mức độ xóa mở cổ tử cung:

       + Thời kỳ tiềm thời kéo dài tối đa là 08 giờ khi cổ tử cung mở đến 03 cm: theo dõi 04 giờ / lần.

       + Thời kỳ hoạt động kéo dài tối đa là 07 giờ khi cổ tử cung mở từ > 03 cm đến 10 cm : theo dõi 02 giờ/lần.

       + Bình thường cổ tử cung mềm, mỏng, không phù nề. Đường biểu diễm cổ tử cung trên biểu đồ chuyển dạ luôn ở bên trái đường báo động.

       + Nếu cổ tử cung không tiến triển, phù nề, đường biểu diễn cổ tử cung trên biểu đồ chuyển dạ chuyển sang bên phải đường báo động hoặc cổ tử cung mở hết mà đầu không lọt phải có chỉ định phẫu thuật bắt con ngay.

     - Theo dõi mức độ tiến triển của ngôi thai:

       + Phải đánh giá mức độ tiến triển của đầu thai nhi bằng cách nắn ngoài thành bụng và thăm âm đạo. Có 4 mức: đầu cao lỏng, đầu chúc, đầu chặt và đầu lọt. Khi đầu đã lọt, có 3 mức: lọt cao, lọt trung bình và lọt thấp.

       + Ghi độ lọt vào biểu đồ chuyển dạ. Phát hiện sớm chuyển dạ đình trệ.

       + Nếu ngôi thai không tiến triển thì phải có chỉ định mổ lấy thai.

     - Theo dõi khi thai sổ:

       + xem bài đỡ đẻ thường ngôi chỏm.

     - Theo dõi khi sổ nhau:

       + xem bài xử trí tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ và bài kiểm tra nhau.

TÓM TẮT CÁC YẾU TỐ CẦN THEO DÕI

STT

YẾU TỐ CẦN THEO DÕI

THỜI KỲ TIỆM THỜI

THỜI KỲ HOẠT ĐỘNG

1

Mạch

4 giờ/lần

4 giờ/lần

2

Huyết áp

4 giờ/lần

4 giờ/lần

3

Nhiệt độ

4 giờ/lần

4 giờ/lần

       

4

Tình trạng ối

4 giờ/lần

2 giờ/lần

5

Độ mở CTC

4 giờ/lần

2 giờ/lần

6

Chồng khớp ( qua khám âm đạo )

4 giờ/lần

2 giờ/lần

       

7

Tim thai

1 giờ/lần

30 phút/lần

8

Cơn co tử cung

1 giờ/lần

30 phút/lần

9

Độ lọt của ngôi thai

1 giờ/lần

30 phút/lần

2.2.2. Với cuộc chuyển dạ có dấu hiệu bất thường:

     - Điều dưỡng, hộ sinh khi theo dõi có dấu hiệu bất thường, nhất là ở biểu đồ chuyển dạ phải báo ngay cho bác sĩ khoa hay bác sĩ trực.

     - Phải có thái độ xử trí ngay để đưa các dấu hiệu bất thường ở trên trở về bình thường hay chấp nhận được.

Tài liệu tham khảo

  1. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản 2009 của Bộ Y tế
  2. Phác đồ điều trị sản phụ khoa 2003 của Bệnh viện phụ sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh

 

ĐỠ ĐẺ THƯỜNG NGÔI CHỎM

 

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Sanh thường ngôi chỏm kiểu chẩm vệ là thủ thuật tác động vào giai đoạn sổ thai để giúp cuộc sanh được an toàn theo đường âm đạo.

  1. CHỈ ĐỊNH.

     - Khi cổ tử cung mở trọn và xoá 100%

     - Mới cho sản phụ rặn theo từng cơn gò của tử cung.

     - Thai ngôi chỏm, đầu đã lọt thấp, thập thò ở âm hộ và chuẩn bị sổ.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.

     - Thai không khả năng sanh đường dưới được.

     - Ngôi chỏm chưa lọt.

  1. CHUẨN BỊ.

4.1. Phương tiện:

     - Bộ dụng cụ sanh và bộ khăn vô khuẩn.

     - Bộ dụng cụ cắt và khâu tầng sinh môn.

     - Kim khâu và chỉ khâu Chromic oo.

     - Dụng cụ hút nhớt và hồi sức sơ sinh.

     - Thông tiểu.

4.2. Sản phụ:

     - Động viên, hướng dẫn cách thở, cách rặn và thư giãn hít thở đều ngoài cơn rặn để có sức có cơn mới cho sản phụ rặn.

     - Rửa vùng sinh dục ngoài bằng nước chín để nguội.

     - Sát khuẩn rộng vùng sinh dục ngoài, bẹn, đùi và trải khăn vô khuẩn.

4.3. Tư thế sản phụ:

     - Sản phụ nằm ngửa trên bàn sanh, tư thế nửa nằm nửa ngồi, 2 đùi và cẳng chân giang rộng ra và 2 tay giữ lấy 2 cẳng bàn chân, mông sát mép bàn.

  1. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

       Nguyên tắc:

5.1. Người đở sanh phải đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.

5.2. Không được đẩy bụng sản phụ.

5.3. Thời gian rặn:

     - Con so tối đa là 60 phút.

     - Con rạ tối đa là30 phút.

     - Nếu quá thờ gian này cần can thiệp để lấy thai ra: Sanh giác hút hoặc mổ lấy thai.

5.4. Kỹ thuật đở sanh kiểu chẳm vệ :

5.4.1. Sanh đầu:

     - Giúp đầu cúi tốt: ấn nhẹ nhàng vào vùng chẳm trong mỗi cơn gò tử cung.

     - Ở con so cắt tầng sinh môn vị trí 7 giờ.

     - Khi hạ chẳm tì dưới khớp vệ: một tay giữ tầng sinh môn, còn tay kia đẩy vào vùng trán ngược lên trên, giúp đầu ngửa dần mắt, mũi, miệng, cằm sẽ lần lượt sổ ra ngoài.

     - Chú ý nên tránh nước ối và máu vào mũi miệng của thai nhi và người phụ tích cực hút nước ối trong mũi miệng của thai nhi.

5.4.2. Đở vai:

     - Hai bàn tay ôm đầu thai nhi ở 2 bên thái dương kéo thai xuống theo trục rốn cụt để sổ vai trước. Khi bờ dưới cơ delta tì dưới khớp vệ thì một tay giữ đầu ( cổ nằm giửa khe 2 ngón tay cái và trỏ ) tay kia giữ tầng sinh môn, nhấc thai lên trên và cho sổ vai sau.

5.4.3. Đở thân, mông và chi:

     - Khi sổ đầu, 2 vai xong thì kéo thai ra cho sổ thân và 2 chân và dùng bàn tay lấy giữ 2 chân em bé.

     - TB 10 UI Oxytocin khi chắc chắn không còn thai nào trong tử cung ( xem xử trí tích cực giai đoạn III của chuyển dạ ).

     - Chuyển thai ra bàn hồi sức: đánh gía chỉ số Apgar 1 phút và 5 phút, làm rốn ( xem bài làm rốn trẻ sơ sinh ).

  1. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN.

6.1. Theo dõi:

6.1.1. Sau mỗi cơn rặn phải nghe lại tim thai. Nếu có suy thai phải có thái độ xử trí thích hợp.

6.1.2. Luôn quan sát bụng sản phụ phát hiện dấu hiệu dọa vỡ tử cung.

6.1.3. Phát hiện chảy máu, vết rách và đánh gía mức độ co hồi tử cung ( có khối cầu an toàm hay không ).

6.1.4. Sau sanh nên dùng thuốc cho sản phụ:

     - Kháng sinh dạng uống nhóm Beta – lactam, có thể phối hợp với nhóm kháng sinh nhóm Aminoglycosid tùy thro từng trường hợp cụ thể. Nếu dị ứng với thuốc này thỉ đổi sang nhóm Macrolide

     - Kháng viêm: alpha chymotrypsin.

     - Thuốc can xi.

     - Thuốc giảm đau.

     - Thuốc có chứa nhóm sắt.

     - Thuốc rữa âm đạo hàng ngày.

6.1.5. Thuốc sử dụng cho trẻ sơ sinh:

     - Thuốc Vitamine K1 1/10A TB.

     - Thuốc ngừa viêm gan siêu vi B.

     - Một số thuốc khác kèm theo cần cấp cứu trẻ sơ sinh.

  1. Xử trí tai biến:

     - Ngay sau khi sổ thai, nhau bong dở dang gây băng huyết thì cần bóc nhau nhân tạo và kiểm soát tử cung ngay ( xem bài bóc nhau nhân tạo và kiểm soát tử cung ).

     - Nếu rách âm hộ, âm đạo, TSM ( hoặc cắt chủ động ): khâu cằm máu sau khi sổ nhau và kiểm soát bánh nhau.

     - Nếu ghi ngời băng huyết do đờ tử cung thì phải tích cực cấp cứu sản phụ ( xem bài băng huyết sau sanh ).

     - Thai nhi ngạt: phải hồi sức thai ( xem phần hồi sức sơ sinh ngạt ).

  1. Để làm giảm băng huyết sau sanh, sau khi sổ thai xong thì thực hiện xử trí giai đoạn III của chuyển dạ. Đồng thời tiến hành kiểm tra đường sinh dục ngay cho dù đó sanh dễ hay sanh khó và xử trí kịp thời.

Ti liệu tham khảo :

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản 2009 của Bộ Y tế

            

XỬ TRÍ TÍCH CỰC GIAI ĐOẠN 3 CỦA CHUYỂN DẠ

 

     Xử trí tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ là các thao tác chủ động của người đỡ đẻ tác động ở giai đoạn sau khi sổ thai để giúp nhau bong và sổ ra ngoài nhanh hơn, nhằm phòng ngừa chảy máu sau đẻ.

  1. CHỈ ĐỊNH.

     - Cho mọi trường hợp đẻ đường dưới, khi thai vừa mới sổ ra ngoài và chắc chắn không còn thai nào trong tử cung.

  1. Cách thức tiến hành.

2.1. Tư vấn.

     - Giải thích công việc sẽ tiến hành để lấy nhau sau khi thai ra ngoài cho sản phụ yên tâm và hợp tác với nhân viên y tế.

2.2. Phương tiện, dụng cụ.

     - Ngoài các dụng cụ, thuốc men, đồ vải và các vật liệu vô khuẩn cần thiết cho đỡ đẻ và kiểm tra nhau, cần có thêm oxytocin 10 đv, chuẩn bị trong bơm tiêm để sẵn trên bàn dụng cụ đỡ đẻ.

2.3. Qui trình thực hiện:

     - Bước 1: Nắn tử cung ngay sau khi thai sổ ra ngoài để chắc chắn trong tử cung không còn thai nào nữa.

     - Bước 2: Tiêm bắp 10UI oxytocin vào mặt trước đùi cho sản phụ đã chuẩn bị trước.

     - Bước 3: Cặp và cắt dây rốn ở gần sát âm hộ bà mẹ để khi kéo dây rốn dễ dàng hơn ( không nên vội vàng cắt rốn ngay ).

     - Bước 4: Kéo dây rốn có kiểm soát.

       + Kiểm tra sự co hồi của tử cung: một tay giữ căng dây rốn chờ đợi tử cung co lại, tay còn lại đặt trên bụng sản phụ đánh giá tử cung đã co tốt.

       + Đỡ nhau: một tay người đỡ đẻ đặt trên bụng sản phụ, phía trên xương mu, ấn nhẹ vào mặt trước đoạn dưới tử cung, đẩy nhẹ lên phía xương ức tránh tử cung bị kéo xuống dưới khi kéo dây rốn. Tay kia giữ kẹp dây rốn, kéo dây,rốn nhẹ nhàng và liên tục dọc theo ống đẻ, kéo như vậy trong vòng 2 - 3 phút, nếu nhau không sổ trong giai đoạn này, dừng lại 5 phút rồi kéo lại.

       + Màng nhau: hạ thấp bánh nhau xuống để lợi dụng sức nặng,của bánh nhau kéo màng nhau. Cũng có thể dùng hai bàn tay đỡ bánh nhau và xoay nhẹ để màng nhau ra hết.

       + Xoa nắn tử cung: sau khi nhau sổ, xoa ngay đáy tử cung qua thành bụng đến khi tử cung co tốt.

     - Kiểm tra nhau: khi đã chắc chắn tử cung co tốt và không thấy chảy máu mới tiến hành kiểm tra bánh nhau, màng nhau, dây rốn như thường lệ (xem bài “Kiểm tra nhau”).

     - Theo dõi sản phụ sau đẻ: xoa đáy tử cung 15 phút/lần trong vòng 2 giờ đầu cho đến khi chắc chắn tử cung đã co hồi tốt.

2.4. Khó khăn và cách xử trí:

     - Kéo dây rốn nhưng bánh nhau không bong và không xuống dần trong tử cung: không được kéo giật, không được kéo mạnh, chờ đợi một lát rồi tiếp tục kéo lại. Nếu vẫn không kết quả, chờ cho nhau bong tự nhiên rồi đỡ ra. Nếu nhau vẫn không bong, có thể dùng 3 viên Misoprostol 200mcg ngậm dưới lưỡi, sau 15 phút nếu nhau không bong tiến hành bóc nhau nhân tạo.

     - Trường hợp dây rốn bị đứt trong khi kéo: thực hiện bóc nhau nhân tạo.

     - Sau khi xử trí tích cực giai đoạn 3 chuyển dạ mà vẫn chảy máu, tham khảo bài “băng huyết sau sanh”.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

CHỈ ĐỊNH MỔ LẤY THAI

 

  1. BẤT XỨNG ĐẦU CHẬU DO:

1.1. Khung chậu bình thường, thai to.

1.2. Khung chậu giới hạn hay hẹp, thai bình thường.

1.3. Chẩn đoán: nghiệm pháp lọt trong ngôi chỏm thất bại hoặc chuyển dạ kéo dài hay ngưng chuyển dạ ở thời kỳ hoạt động.

1.4. Cần chẩn đoán đúng và kịp thời để không đưa đến tình trạng suy thai cấp do cơn gò tử cung dồn dập và dọa vở tử cung, phải mổ cấp cứu.

  1. DO THAI:

2.1. Ngôi thai bất thường: ngôi ngang, ngôi trán, ngôi thóp trước, ngôi mặt cằm cùng, ngôi mông có một bất thường khác, ngôi phức tạp.

2.2. Suy thai cấp.

2.3. Suy thai trường diễn, chẩn đoán bằng siêu âm, soi ối hay bằng cách ghi cử động thai, tim thai hoặc chẩn đoán bằng thử nghiệm oxytocin.

2.4. Con quý, nhất là khi có một thời gian điều trị vô sinh.

III. DO PHẦN PHỤ CỦA THAI:

3.1. Nhau bong non.

3.2. Nhau tiền đạo trung tâm hay bán trung tâm mà không sinh qua đường ngã âm đạo.

3.3. Thiểu ối, biểu hiện của suy thai trường diễn.

3.4. Sa dây rốn, dây rốn ngắn chẩn đoán trong chuyển dạ.

  1. DO MẸ:

4.1. Tiền sản giật nặng, Sản giật mà điều trị nội khoa thất bại.

4.2. Bệnh đái tháo đường.

4.3. Khối u tiền đạo: u xơ ở đoạn eo tử cung, U nang buồng trứng mà trong quá trình chuyển dạ không di chuyển hoặc bị đẩy ra khỏi vùng chậu, các u nang thể bì thường nằm ở mặt trước đoạn dưới tử cung.

4.4. Vết mổ trên tử cung, mổ bóc nhân xơ tử cung, mổ lấy thai dọc thân tử cung hoặc mổ đoạn ngang đoạn dưới tử cung, nhưng có thêm bất thường trong chỉ định hay chất lượng lành sẹo không tốt, mổ thai ngoài tử cung ở gốc sừng …

4.5. Đau vết mổ bắt con củ, vết mổ mới < 2 năm, vết mổ 2 lần trở lên.

  1. DO RỐI LOẠN CƠN GÒ TỬ CUNG KHƠNG ĐIỀU CHỈNH ĐƯỢC:

5.1. cơn gò cường tính.

5.2. cơn gò dồn dập.

  1. DO PHẦN MỀM:

6.1. Cổ tử cung xơ cứng không dãn nở do tiền căn đốt điện lạnh, khoét chóp.

6.2. Dính âm đạo, âm đạo có vách ngăn và sâu không cắt được.

VII. KHÔNG CÓ CHỐNG CHỈ ĐỊNH TUYỆT ĐỐI MỔ LẤY THAI:              

     - Cần đảm bảo nguyên tắc “ MẸ VÀ CON an toàn, nếu không được thì phải ưu tiên đảm bảo tính mạng người mẹ trước “.

Tài liệu tham khảo

Cấp cứu sản phụ khoa năm 2001 của Bệnh viện phụ sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh

PHẪU THUẬT LẤY THAI

 

  1. CHUẨN BỊ TRƯỚC MỔ.

1.1. Làm các cận lâm sàng cần thiết cho phẫu thuật, xem thêm bài các cận lâm sàng tiền phẫu.

     - Xét nghiệm công thức máu 18 chữ số,

     - Xét nghiệm TS, TC hay TQ, TCK, nhóm máu, AST, ALT, Ure, Creatinin, I on đồ 6 chỉ số. Có thể xét nghiệm thêm Aclid uric cho trường hợp tiên sản giật

     - Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu.

     - Siêu âm sản khoa.

1.2. Giải thích cho sản phụ và gia đình sản phụ biết rõ: nguyên nhân phải mổ lấy thai, cách vô cảm, thời gian mổ và sự hợp tác cần thiết để mẹ tròn và con vuông sớm trở lại bình thường.

1.3. Vệ sinh vùng mổ: rữa ổ bụng, sát trùng vùng mổ.

1.4. Đường truyền tĩnh mạch.

1.5. Đặt thông tiểu ở trên phòng mổ.

1.6. Báo cho gây mê hồi sức khám tiền mê.

1.7. Báo cho khoa ngoại chuẩn bị mổ lấy thai.

1.8. Có thể gây tê tuỷ sống hoặc gây mê nội khí quản.

1.9. Thuốc trước phẫu thuật.

     - Thở oxy 4 - 5l/p.

     - Hồi sức cho mẹ và thai nhi bằng dịch truyền đẳng trương: Glucose 5%, lactac Ringer, Nacl 0,9%.

     - Kháng sinh nhóm Beta-lactam: Cefotaxim 1g ...

     - Thuốc ức chế tiết dịch vị: Cimetidin 300mg ...

     - Thuốc năng thể trạng: Vitamin C 0,5g.

     - Một số thuốc khác dự phòng băng huyết trong và sau phẫu thuật: Tranxamin 250mg 1A TB, Vitamin K1 10mg TB.

  1. CÁC THÌ MỔ CHÍNH.

2.1. THÌ I : Vào ổ bụng:

Có thể sử dụng đường rạch giữa dưới rốn hay đường vòng cung trên vệ ( đường mổ Pfannenstiel, đường mổ thẩm mỹ ).

2.1.1. Đường rạch giữa dưới rốn:

2.1.1.1. Ưu điểm : nhanh, phẫu thuật rộng, thích hợp với người thành bụng quá dày, dễ mở rộng khi cần thiết.

2.1.1.2. Nhược điểm : Làm yếu thành bụng sau mổ, không thẩm mỹ.

2.1.1.3. Thứ tự rạch da để vào ổ bụng:

     - Khi rạch da từ vệ đến gần rốn qua lớp mỡ dưới da đến bao trước cơ thẳng bụng.

     - Rạch một lổ nhỏ ở bao trước cơ thẳng bụng và dùng kéo cắt tách bao cơ.

   - Tách cơ thẳng bụng và cơ tháp theo đường giữa để bọc lộ mạc ngang và phúc mạc.

     - Mở phúc mạc theo đường giữa.

2.1.2. Đường rạch ngang: ( đường Pfannenstiel ):

2.1.2.1. Ưu điểm: thẩm mỹ, thành bụng chắc hơn sau mổ.

2.1.2.2. Nhược điểm: phẫu thuật hẹp hơn, khó mở rộng đường mổ khi cần thiết.

2.1.2.3. Thứ tự rạch da để vào ổ bụng:

     - Rạch da theo đường vòng cung hình bán nguyệt mở lê trên. Điểm giữa của đường rạch da nằm trong vùng lông mu. Hai đầu của đường rạch ở bên trong và dưới 2 gai chậu trước trên, cách 2 gai chậu trước trên khoảng 2 – 3 cm.

     - Khi rạch da, dao mổ phải vuông gốc với mặt phẳng da.

     - Dùng tay xé ngang lớp mỡ để làm giảm chảy máu.

     - Rạch một lổ nhỏ lớp cân, sau đó dùng tay tiếp xé ngang lớp cân cơ chéo bụng ngoài, chéo bụng trong, ngang bụng. ( Chú ý: tránh tổn thương cơ chéo bụng ngoài, chéo bụng trong, ngang bụng ).

     - Sau đó tách cơ thẳng bụng sang 2 bên theo đường thẳng dọc để lộ phúc mạc.

     - Mở phúc mạc theo đường đứng dọc.

2.2. THÌ II : Rạch ngang đoạn dưới tử cung:

2.2.1. Chèn gạc 2 bên tử cung ( trên dây chằng rộng ) để tránh ruột tràn xuống khi phẫu thuật và hạn chế nước ối tràn vào ổ bụng, đặt biệt trong trường hợp nhiễm trùng ối ).

2.2.2. Mở phúc mạc tử cung: dùng kéo, kẹp phẫu tích không mấu và cắt ngay phúc mạc tử cung, ngang đoạn dưới tử cung, sau đó mở rộng sang 2 bên.

2.2.3. Dùng ngón tay trỏ tách mép dưới của phúc mạc vừa cắt, ngón tay đè lên đoạn dưới tử cung, tạo một khoảng trống giữa tử cung và bàng quang, không tách qua sâu.

2.2.4. Cho mỏ neo vào khoảng trống trước bàng quang vừa tách, kéo bàng quang xuống dưới để giữ bàng quang bên ngoài phẫu trường.

2.2.5. Dùng dao rạch ngang đoạn dưới tử cung, rạch cơ tử cung từ từ, tránh rạch quá sâu, đề phòng tồn thương phải thai nhi.

2.2.6. Khi rạch, máu thường chảy nhiều. Người phụ phải hút liên tục để đảm bảo phẫu trường sạch. Điều này rất quan trọng để phẫu thuật viên thực hiện đường rạch chuẩn xác.

2.2.7. Phẫu thuật viên cho 2 ngón tay vào vào tử cung, xé đoạn dưới tử cung ra ngoài 2 bên. Nếu đoạn dưới tử cung dầy, dùng kéo cắt ra 2 bên. Có thể phối hợp cả 2 kỹ thuật viên trên. Chú ý đường mở ngang đoạn dưới tử cung phải đủ rộng để lấy Em bé ra ngoài mà không bị rách thêm, tuy nhiên khi xé hay cắt phải thật thận trọng, không làm tổn thương đến động mạch và tĩnh mạch dọc 2 bên.

2.2.8. Người phụ hút sạch máu và nước ối để làm sạch phẫu trường.

2.3. THÌ III: Lấy thai nhi và nhau ra khỏi tử cung:

2.3.1. Phẫu thuật viên cho tay vào đoạn dưới tử cung, đầu thai nhi ( bên trên ) và mép dưới của đoạn dưới tử cung ( bên dưới ). Nâng và gập đầu thai nhi sao cho phần chẩm hướng ra đường cắt tử cung.

2.3.2. Không dùng tay tựa vào mép tử cung để bẩy đầu thai nhi lên. Nếu đầu thai xuống nhiều, có thể sử dụng giác hút để giúp bắt đầu thai nhi.

2.3.3. Sau khi phần chẩm đã đi vào đường mổ, ấn vào đáy tử cung để giúp đẩy đầu thai nhi ra ngoài.

2.3.4. Chú ý không làm rách thêm khi lấy thai nhi.

2.3.5. Hút nhớt, lau lấy nhớt của thai nhi ở mũi, miệng khi Em bé đã đầu sổ.

2.3.6. Việc đở Em bé sau đó được tiến hành tương tự như sanh ngã âm đạo: đầu – vai trước, vai sau – thân ...

2.3.7. Sau khi thai sổ vai, cho 20 UI Oxytocin vào chai dịch truyền và cho chảy nhanh đến khi tử cung co hồi tốt. ( nếu nghi ngời có chảy máu hay dự phòng đờ tử cung mới có thể cho thêm TB 0,2 mg Ergometrin và nhéc hậu môn 400 mcg Misoprostol đến khi tử cung co hồi tốt ).

2.3.8. Đặt Em bé lên bụng mẹ, kẹp cắt rồn và chuyển Em bé ra ngoài.

2.3.9. Dùng kềm kẹp 2 góc của vết cắt và những nơi chảy máu nhiều. Tiến hành để nhau tróc tự nhiên sẽ cằm cáu tốt, một số trường hợp máu chảy ra nhiều thì tiến hành bóc nhau nhân tạo ngay.

2.3.10. Lau sạch buồng tử cung bằng gạc ướt bọc bên ngoài bàn tay.

2.3.11. Chú ý kiểm tra cổ tử cung trong các trường hợp cổ tử cung chưa mở hay khi khám âm đạo thấy cổ tử cung quá sâu. Nến cần có thể nông cổ tử cung để cổ tử cung mà thoát sản dịch sau mổ láy thai ( không bao giờ để bế sản dịch do mổ lấy thai ).

2.4. Khâu cơ tử cung:

2.4.1. Khâu cơ tử cung bằng chỉ tiêu: chỉ Vicril số 1 hay Safil số 1. Bắt đầu từ bên ngoài góc bên này rồi may mũi chỉ liên tục sang bên kia. Có thể may mũi chỉ rời, mũi này cách mũi kia 1cm.

2.4.2. Kiểm tra nơi chỉ may cơ tử cung nếu cằm máu tốt.

2.4.3. Thì phủ phúc mạc tử cung lại bằng chỉ Chromic 00. Có một số trường phái không cần phủ phúc mạc tử cung.

2.4.4. Nhớ lấy 2 miếng gạc chèn vào ổ bụng ra.

2.4.5. Lau bụng sạch, đặc biệt trong những trường họp có nhiễm trùng ối, kiểm tra không thấu chảy máy.

2.5. Đóng bụng:

Phục hồi thành bụng theo từng lớp giải phẫu về vị trí ban đầu.

Riêng trường hợp mổ đường Pfannenstiel phải chú ý chảy máu ở cơ thành bụng thì khâu cằm máu lại cho kỹ ( đo lại HA trước khi kiểm tra ). Đã có nơi xảy ra máu chảy ra tụ ở thành bụng phải cấp cứu.

III. Tai biến của phẫu thuật mổ lấy thai.

3.1. Tai biến và khó khăn trong khi mổ:

3.1.1. Tổn thương thủng bàng quang: mở phúc mạc thành và phúc mạc tạng.

3.1.2. Tổn thương thai nhi: rạch ngang đoạn dưới tử cung do đoạn dưới mỏng và rạch sâu.

3.1.3. Tổn thương động mạch tử cung: tách đường rạch tử cung ra 2 bên. Nhất là bên trái vì tử cung có thai to thường hơi xoay qua bên phải.

3.1.4. Đờ tử cung và chảy nhiều máu: Máu mất trung bình # 300ml. phải đánh gía lượng máu mất chính xác để bù dịch hợp lý hoặc truyền máu nếu cần.

3.1.5. Lấy thai khó, nhất là trong trường hợp ngôi thai bất thường: Ngôi mông, ngôi ngang, ngôi phức tạp, ngôi thai và nhau tiền đạo.

3.2. Tai biến sau khi mổ:

3.2.1. Đờ tử cung thứ phát.

3.2.2. Khối máu tụ, thường ở mặt sau bàng quang.

3.2.3. Viêm nội mạc tử cung, nhất là các trường hợp vỡ ối sớm, vỡ ối non trước khi mổ lấy thai.

3.2.4. Viêm đường tiết niệu, bí tiều sau phẫu thuật.

3.2.5. Viêm tắc tĩnh mạch vùng chậu.

3.2.6. Thận ứ nước nếu có tai biến cột niệu quản khi khâu cằm máu trong khi mổ.

3.2.7. Nhiễm trùng vết mổ ở tử cung, bung vết mổ ở các lớp từ tử cung ra đến phúc mạc, cân, mỡ, da.

3.2.8. Sốt do căng sữa.

  1. Chăm sóc sau mổ:

4.1. Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, độ co hồi tử cung, máu và sản dịch, nước tiểu.

4.2. Rút ống thông tiểu khoảng 24 giờ sau mổ.

4.3. Nhu động ruột trở lại khoảng ngày 2 – 3 sau mổ.

4.4. Ngày đầu sau mổ phải ngồi dậy ít nhất 2 lần. Ngày thứ 2 có thể bất đầu đi lại, có thể cho uống một ít nước đường.

4.5. Nên sử dụng thuốc sau mổ:

- Tiếp tục cho thở oxy 4 - 5l/p thêm khoảng 2 giờ sau mổ.

- Tiếp tục hồi sức tích cực, nuôi dưỡng sau mổ bằng dịch truyền tĩnh mạch đẳng trương: Glucose 5%, Lactat Ringer, Nach 0,9% đến khi sản phụ ổn định và trung đại tiện được. sau đó cho ăn từ sữa, loãng, đặc rồi tới ăn uống bình thường.

- Thuốc nhóm Beta – lactam đường tiêm tĩnh mạch + Thuốc nhóm Aminoglycoside,

- Thuốc giảm đau: Paracetamol 1g # 100ml.

- Thuốc ức chế tiết dịch vị: Cimetidin 300mg.

- Thuốc năng thể trạng: Vitamin C 0,5g.

- Thuốc kháng viêm: alpha chymotrypsin 4,2mg.

- Thuốc có chứa nhóm sắt, can xi.

- Có thể dùng một số thuốc khác hỗ trợ cho sản phụ khi cần thiết.

4.6. Nếu có sốt, phải thăm khám âm đạo, xem lượng và mùi sản dịch, xem có khối máu tụ trong vùng chậu hay không, nhiễm trùng vết mổ hay không.

4.7. Theo dõi vết mổ mỗi ngày: mỗi ngày xem vết mổ bằng cách dùng ngón tay bóp nhẹ 2 bên vết mổ, nếu có máu tụ phải lấy ra trước khi bệnh nhân bị sốt.

4.8. Nếu bà mẹ bị mất con sau mổ, phải cho thuốc để tránh căng sữa như Benzogynoestryl 5 mg tiêm bắt ngay sau mổ. Nếu lở quên mà sản phụ đã bị lên sữa rồi thì phải nặn lấy sữa ra hết và cho băng ép quang ngực, cho Estrogen, Aspirin.

4.9. Nếu bà mẹ tiền sản giật hoặc sản giật trước mổ thì phải tiếp tục điều trị như trước mổ.

Tài liệu tham khảo

Cấp cứu sản phụ khoa năm 2001 của Bệnh viện phụ sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh

 

CẮT BÁN PHẦN TỬ CUNG TRONG CẤP CỨU SẢN KHOA

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Thường gặp trong các trường hợp đờ tử cung mà điều nội khoa tích cực không hiệu quả mà vẫn còn băng huyết ngày càng nhiều đe doạ đến tính mạng của sản phụ.

     - Cắt bán phần tử cung là cắt đến đoạn eo tử cung, chừa lại cổ tử cung.

  1. CHỈ ĐỊNH.

2.1. Cắt bán phần tử cung được chỉ định chủ yếu trong cấp cứu sản khoa khi sau sanh hoặc sau khi mổ lấy thai, sản phụ bị đờ tử cung, chảy máu nhiều, phải cắt bán phần tử cung cấp cứu để cầm máu.

2.2. Cắt bán phần tử cung còn được chỉ định khi tình trạng người bệnh quá nặng, cần rút ngắn cuộc mổ.

2.3. Lạc nội mạc tử cung hay ung thư buồng trứng có dính nhiều, cùng đồ sau không thể bóc tách ra khỏi trực tràng được cũng là một chỉ định cắt bán phần tử cung thay vì cắt toàn phần.

2.4. Những bệnh nhân đang bị xơ gan và cổ chướng, nếu có chỉ định phải mổ cắt tử cung thì nhất thiết phải cắt tử cung bán phần vì dịch ổ bụng có thể chày ra ngoài qua mõm âm đạo, làm bệnh nhân dễ bị suy kiệt và nhiễn trùng sau mổ.

2.5. Trường hợp mổ lấy thai vì nhau tiền đạo, nếu có chảy máu, cần hết sức thận trọng , vì nhau bám ở đoạn dưới, bám trên cổ tử cung, nếu chỉ cắt bán phần thì nên xem kỹ, có thể có rỉ máu từ nơi nhau bám, cần khâu cầm máu bằng mũi khâu chữ X, chỉ Vicryl số 1, nếu vẫn không cầm máu được thì cắt toàn phần thay vì cắt bán phần.

2.6. Trường hợp vỡ tử cung trong chuyển dạ, thường vết rách kéo dài từ cổ tử cung lên trên, nếu chỉ cắt bán phần, phải thận trọng xem xét và khâu lại toàn bộ vết rách ở cổ tử cung.

2.7. Trương hợp mổ lấy thai vì ối vỡ non, ối vỡ sớm có nhiễm trùng ối, nếu sau mổ lấy thai, tử cung không co hồi được tốt và phải cắt tử cung thì cũng cần thận trọng vì phần cổ tử cung còn lại thường ngăn cản dịch trong ổ bụng thoát ra ngoài, và còn là nơi chứa đựng nhiễm trùng lưu lại sau mổ. Nếu cắt tử cung bán phần, cũng phải đặt ống dẫn lưu Duoglas ra HCP, và phải theo dõi sát triệu chứng nhiễm trùng sau mổ để can thiệp cắt phần cổ tử cung còn lại, tránh viêm phúc mạc do mõm cổ tử cung còn để lại.

III. CHUẨN BỊ TRƯỚC MỔ.

3.1. Phần giải thích cho sản phụ hay cho người nhà sản phụ cần phải được quan tâm vì là mổ cấp cưu nên bác sĩ thường quên, nếu không báo trước, nhất là đối với bệnh nhân trẻ, sẽ gặp nhiều phiền hà cho bệnh nhân và cho thấy thuốc.

3.2. Phải xin máu cùng nhóm ngay khi cần cấp cứu, trong khi chờ đợi thì phải có chuẩn bị sẵn một đường truyền tĩnh mạch thật tốt, nếu bằng catheter thì tốt hơn, truyền lactat Ringer

3.3. Cần gây mê, không nên gây tê tuỷ sống vì có thể có biến chứng tụt huyết áp thêm, rất khó hồi sức.

  1. KỸ THUẬT MỔ CẮT BÁN PHẦN TỬ CUNG.

     Đa số bệnh nhân mổ còn trẻ,vì là cấp cứu sau sanh, nên cần để lại 2 buồng trứng, nếu 2 buồng trứng không có gì bất thường. Các thì mổ chính:

4.1. Rạch da bụng, nếu đang mổ lấy thai thì không cần thì này.

4.2. Thám sát thật nhanh các cơ quan vùng chậu, đề phòng có vỡ tử cung kèm theo.

4.3. Chèn gạc, đẩy ruột lên trên để phẫu trường nhìn thấy được rõ ràng.

4.4. Dùng 2 kềm Kelly kẹp hai bên tử cung, sát vào hai bên đáy tử cung, sâu xuống đến khỏi hai dây chằng tròn để kéo tử cung lên.

4.5. Kẹp, cắt, khâu, cột 2 dây chằng tròn.

4.6. Kẹp, cắt, khâu, cột 2 vòi trứng, dây chằng tử cung-buồng trứng.

4.7. Cắt phúc mạc trước eo tử cung, phía trên bàng quang rồi đẩy bàng quang xuống dưới thấp, cần hết sức nhẹ nhàng vì có thể làm đứt các mạch máu nhỏ ở mặt sau bàng quang, gây máu tụ sau bàng quang sau mổ.

4.8. Bộc lộ và kẹp, cắt, khâu, cột 2 động mạch tử cung, ở ngang eo tử cung.

4.9. Cắt tử cung bán phần là cắt ngang eo tử cung.

4.10. Khâu mõm cổ tử cung.

4.11. Treo mõm cổ tử cung vào hai dây chằng tròn.

4.12. Kiểm tra cầm máu, chú ý mặt sau bàng quang.

4.13. Phủ phúc mạc.

4.14. Lau sạch ổ bụng.

4.15. Kiểm tra các cơ quan trong ổ bụng, kiểm tra xem vùng mõm cổ tử cung có máu tụ hay không.

4.16. Khâu lại thành bụng.

  1. TAI BIẾN TRONG VÀ SAU KHI MỔ.

5.1. Choáng mất máu.

5.2. Tổn thương bàng quang.

5.3. Tổn thương niệu quản, rất hiếm, gần như không xảy ra vì cắt tử cung bán phần còn xa niệu quản.

5.4. Xuất huyết nội sau mổ, chủ yếu do huyết áp bệnh nhân quá thấp trong khi mổ, các mạch máu nhỏ không đủ sức chảy máu nên khi cột các mạch máu không thấy rỉ máu, đến khi hồi sức tốt hơn, mạch máu lại có nhiều máu, bắt đầu rỉ ra ổ bụng, dần dần gây ra xuất huyết nội.

5.5. Mõm cổ tử cung còn lại có thể bị ung thư cổ tử cung sau này, trong trường hợp này mổ cắt mõm cổ tử cung rất khó, điều trị bằng xạ trị cũng khó. Nên chú ý dặn bệnh nhân theo dõi phết tế bào âm đạo vì nhiều người đinh ninh rằng, đã cắt tử cung, không còn lo sợ sẽ bi ung thư cổ tử cung nữa.

  1. Kết luận.

6.1. Mổ cắt bán phần tử cung thường được chỉ định trong các trường hợp cấp cứu nên cần phải hết sức thận trọng trong khi mổ vì có thể xảy ra tai biến, nhất là khi phẫu thuật viên là người chưa quen với loại phẫu thuật này.

6.2. Ngoài ra, sau khi bệnh nhân xuất viện, cần nhắc nhở phải theo dõi làm phết tế bào âm đạo mỗi năm vì còn có thể có ung thư cổ tử cung.

Tài liệu tham khảo

Cấp cứu sản phụ khoa căm 2001 của Bệnh viện phụ sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh

LÀM RỐN TRẺ SƠ SINH

     Làm rốn là dung kẹp dây rốn và cắt ngắn dây rốn phần dây rốn thừa phía trên ( ngoài).

  1. CHUẨN BỊ.

1.1. Bộ làm rốn.

1.2. Khăn vô khuẩn, bông, gạc vô khuẩn, cồn 700

1.3. Bàn làm rốn có đủ ánh sang và đủ độ ấm.

1.4. Kẹp rốn.

  1. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

2.1. Dùng một tấm gạc che quanh chân rốn, sát khuẩn dây rốn bằng cồn 700.

2.2. Dùng kẹp rốn nhựa vô khuẩn kẹp rốn cách chân rốn khoàng 5 cm.

2.3. Cắt bỏ phần rốn còn lại trên nút kẹp rốn.

2.4. Sát khuẩn mặt cắt.

2.5. Không băng kín rốn, để rốn tự khô, sạch và tự rụn đi.

III. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN.

3.1. Theo dõi:

     - Chảy máu rốn.

3.2. Xử trí:

     - Chảy máu rốn: buộc lại.

     - Chảy máu chân rốn: khâu cầm máu.

     - Nhiễm trùng rốn: xem bài nhiễm trùng rốn

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

KIỂM TRA NHAU

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Kiểm tra nhau là thao tác quan sát các mặt múi, mặt màng của nhau, các màng nhau, dây rốn có bình thường không và có sót nhau và màng nhau không.

  1. CHỈ ĐỊNH.

     - Kiểm tra nhau là bắt buộc nhằm đề phòng sót nhau, sót màng nhau phải được thực hiện cho tất cả các cuộc đẻ đường dưới.

III. CHUẨN BỊ.

3.1. Một khay to, phẳng hoặc một chậu đựng nhau khi nhau sổ ra.

3.2. Găng cao su cho người kiểm tra nhau, bông, gạc cần cho việc lau thấm máu khi kiểm tra nhau.

  1. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

4.1. Kiểm tra màng nhau:

     - Quan sát màng nhau và đánh giá xem đủ hay thiếu.

     - Quan sát vị trí lổ rách ối.

     - Với bánh nhau sinh đôi cần bóc tách phần màng để đánh giá 1 hay 2 bánh nhau.

     - Quan sát vị trí bám của dây rốn: bám trung tâm, bám cạnh hay bám màng.

     - Quan sát các mạch máu từ chân dây rốn đi ra bờ mép bánh nhau để phát hiện múi nhau phụ.

4.2. Kiểm tra bánh nhau: lần lược kiểm tra các phần sau:

     - Quan sát kĩ các múi nhau từ trung tâm ra xung quanh xem có múi nào bị khuyết không.

     - Đánh giá chất lượng bánh nhau : có các ổ nhồi máu, các ổ lắng động calci, tình trạng nhau có bị xơ hóa hay không.

4.3. Kiểm tra dây rốn:

     - Tìm xem có bị thắt nút ( nút thất ).

     - Quan sát mặt cắt của dây rốn, kiểm tra các mạch máu rốn.

     - Đo độ dài dây rốn, đo 2 phía ( phía bám vào bánh nhau và phía bám vào sơ sinh ).

     - Kết thúc phần kiểm tra, thông báo kết quả cho sản phụ biết và giải thích những điều cần thiết nếu có những bất thường cần phải xử trí tiếp.

     - Giúp sản phụ đóng khăn vệ sinh và mặc váy, áo.

  1. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN.

5.1. Theo dõi:

     - Ngay khi kiểm tra nhau xong, phải đếm mạch và đo huyết áp.

     - Trước khi chuyển sản phụ về phòng hậu sản cũng phải theo dõi và ghi lại trong hồ sơ bệnh án về tình trạng mạch, huyết áp, mức độ chảy máu, độ co hồi tử cung và toàn trạng.

5.2. Khi nghi ngờ có sót nhau và màng nhau:

     - Người đỡ đẻ báo ngay cho bác sĩ hành chánh hay bác sĩ trực để xử trí kịp thời.

5.3. Xử trí:

     - Trường hợp sau khi nhau ra bị băng huyết: Kiểm soát tử cung rồi cho thuốc co tử cung, kháng sinh và hồi sức ( nếu cần ) tại khoa ngay.

     - Trường hợp sót nhau hoặc sót nhiều màng nhau ( trên 1/3 màng nhau bị sót ):

       + Nếu không bănh huyết: Kiểm soát tử cung để lấy nhau và màng nhau bị sót rồi tiêm thuốc co hồi tử cung.

       + Nếu có băng huyết: Tiến hành hồi sức, cầm máu cơ học, kiểm soát tử cung, tiêm thuốc co tử cung và dùng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn.

  1. Dự phòng.

     - Tất cả các trường hợp sanh thường hay sanh khó đều phải kiểm tra đường sinh dục mục đích để phát hiện sớm các yếu tố có thể gây băng huyết sau sanh, từ đó có hướng xử trí kịp thời.

Tài liệu tham khảo:

Theo hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏa sinh sản 2009 của Bộ Y tế

CẮT VÀ MAY TẦNG SINH MÔN

  1. CHỈ ĐỊNH.

1.1. Về phía người mẹ.

     - Tầng sinh môn ngắn và rắn.

     - Âm hộ và tầng sinh môn phù nề.

     - Con so.

1.2. Về phía thai nhi.

     - Thai to.

     - Thai non yếu, thiếu tháng, thai suy.

     - Các ngôi thai có khó khăn khi sổ thai.

1.3. Thủ thuật sanh đường dưới ( nếu cần ) như giác hút

  1. CHUẨN BỊ.

2.1. Phương tiện:

     - Bộ cắt, khâu tầng sinh môn.

     - Thuốc gây tê, phương tiện sát khuẩn.

2.2. Sản phụ:

     - Tư vấn cho sản phụ.

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

3.1. Nguyên tắc.

     - Tiêm thuốc tê lidocain vào vùng chuẩn bị cắt tầng sinh môn, âm hộ.

     - Cắt khi âm hộ, tầng sinh môn đã phồng căng trong lúc có cơn co tử cung và sản phụ đang rặn.

3.2. Kỹ thuật:

     - Gây tê vùng âm hộ, tầng sinh môn ở thời điểm giữa 02 cơn rặn.

     - Cắt tầng sinh môn ở vị trí 07 giờ, Chếch 450C so với đường trục âm hộ, dài 4 - 5 cm tùy mức cần thiết.

     - Thường chỉ cắt một bên là đủ, rất hãn hữu trong những thai to, sổ khó có thể cắt cả 02 bên.

     - Dùng kéo thẳng, đầu tù, lưỡi dài và sắc ( chỉ cắt một nhát kéo có độ dài, gọn, đủ rộng để sổ thai ).

     - Khâu phục hồi:

       + Khâu sau khi sổ nhau và đã kiểm tra nhau.

       + Kiểm tra đường sinh dục.

       + Sát khuẩn âm hộ. tầng sinh môn.

       + Đặt một bấc vào trong âm đạo, khâu theo từng lớp giải phẫu, đảm bảo khâu hết đỉnh vết cắt, không để khoảng trống đường hầm.

     - Ghi chú: phải nhớ kiểm tra âm đạo để lấy bất .

  1. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN.

4.1. Theo dõi:

     - Giữ vết khâu sạch và khô. Cắt chỉ vào ngày thứ 05 nếu khâu da bằng chỉ không tan.

     - Nếu vết khâu không liền do nhiễm khuẩn phải xử trí tại chổ, không khâu lại ngay.

4.2. Xử trí:

     - Chảy máu do có khoảng trống giữa các lớp khâu: khâu lại cho các lớp liền và ép vào nhau.

     - Nhiễm khuẩn: Cắt chỉ tầng sinh môn cách quãng, rữa sạch, kháng sinh tại chổ và toàn thân.

Tài liệu tham khảo:

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

 

CHĂM SÓC BÀ MẸ VÀ TRẺ SƠ SINH NGÀY ĐẦU SAU ĐẺ

 

  1. THEO DÕI – CHĂM SÓC TRONG 2 GIỜ ĐẦU.

1.1. Cho mẹ:

     - Sản phụ vẫn nằm ở phòng đẻ.

     - Thuốc điều trị sau sanh:

       + Kháng sinh: nhóm Bê ta – lactam có thể phối hợp thêm kháng sinh nhóm Aminoglycosid tùy theo từng trường hợp cụ thể, thời gian dùng là 7 ngày.

       + Thuốc nhóm sắt x 7 ngày.

       + Thuốc nhóm calci x 7 ngày.

       + Alpha chymotrysin 5mg x 7 ngày.

       + Thuốc giảm đau x 7 ngày.

       + Cho sản phụ uống Vitamin A 200 000UI..

     - Nếu mẹ và con đều bình thường, ngay lúc này có thể cho con nằm cạnh mẹ và hướng dẫn bà mẹ cách cho con bú.

     - Theo dõi: Thể trạng, mạch, huyết áp, co hồi tử cung, ra máu tại các thời điểm 15 phút, 30 phút, 45 phút, 60 phút, 90 phút và 120 phút.

1.2. Cho con:

     - Bảo đảm trẻ thở được bình thường: ngay khi đỡ trẻ ra, hơi nghiêng đầu trẻ để dãi dớt dễ chảy ra ngoài.

     - Nếu có biểu hiện ngạt, phải xử trí cấp cứu ngay..

     - Giữ ấm: nhiệt độ phòng từ 260C – 280C, không có gió lùa. Luôn để trẻ nằm với mẹ, tốt nhất là đặt trẻ tiếp xúc da kề da trên ngực mẹ. Mặc ấm, đội mũ.

     - Không tắm cho trẻ trước 6 giờ sau đẻ.

     - Cho bú mẹ ngay trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ.

     - Không cho bất cứ thức ăn, nước uống nào khác.

     - Thực hiện chăm sóc thường qui: khám toàn thân, chăm sóc rốn, mắt, tiêm vitamin K1, tiêm vaccin viêm gan B.

     - Theo dõi:

       + Ngay khi đẻ ra: chỉ số Apgar phút thứ 1, thứ 5 và thứ 10.

       + Toàn trạng: thở, màu sắc da, thân nhiệt, tiêu hóa: 15 - 20 phút trong 2 giờ đầu.

    - Lưu ý:

       + Khi theo dõi/chăm sóc mẹ và con phải đảm bảo vệ sinh ở mức tối đa:

       + Rửa tay nước sạch và xà phòng trước và sau mỗi lần chăm sóc.

       + Dụng cụ chăm sóc phải vô khuẩn, không dùng chung cho các sản phụ hoặc trẻ sơ sinh khác.

     + Tã, áo, khăn, đồ dùng cho mẹ và con phải khô, sạch.

  1. MỘT SỐ TÌNH HUỐNG BẤT THƯỜNG CÓ THỂ XẢY RA VÀ CÁCH XỬ TRÍ.

2.1. Cho mẹ

     - Mạch nhanh trên 90 lần/phút à Kiểm tra ngay HA, cầu an toàn, ra máu.

     - Khó thở, ngừng thở, tím tái, cơ mềm nhẽo à Hồi sức thở - hồi sức tim.

     - HA hạ (tối đa < 90 mmHg) à Xử trí choáng sản khoa.

     - Tăng HA (tối đa > 140, hoặc tăng 30 mmHg; tối thiểu > 90 hoặc tăng 15 mmHg so với trước àXử trí tiền sản giật.

     - Tử cung mềm, cao trên rốn à Xử trí đờ tử cung.

     - Chảy máu trên 250 ml và vẫn tiếp tục ra à Xử trí băng huyết sau đẻ.

     - Rách âm đạo, tầng sinh môn à Sắp xếp để khâulại.

     - Khối máu tụ à Theo dõi để quyết định xử trí.

2.2. Cho trẻ:

     - Khó thở, ngừng thở, tím tái, cơ mềm nhão à Hồi sức thở, hồi sức tim – chuyển tuyến trên nếu sau khi điều trị mà không giảm.

     - Trẻ bị lạnh hoặc phòng lạnh à Ủ ấm, cho trẻ nằm tiếp xúc da kề da với mẹ, sưởi ấm với phương tiện sẵn có.

     - Chảy máu rốn à Làm rốn lại.

III. THEO DÕI TỪ GIỜ THỨ 3 ĐẾN HẾT NGÀY ĐẦU.

3.1. Cho mẹ

     - Đưa mẹ và con về phòng, theo dõi các nội dung như trên 1 giờ/lần.

     - Mẹ có băng vệ sinh sạch, đủ thấm.

     - Giúp mẹ ăn uống và ngủ yên.

     - Cho mẹ vận động sớm sau đẻ 6 giờ.

     - Hướng dẫn mẹ cho con bú sớm và đúng cách.

     - Hướng dẫn mẹ cách chăm sóc con, theo dõi chảy máu âm đạo.

     - Hướng dẫn mẹ và gia đình (bố) biết chăm sóc và phát hiện các dấu hiệu bất thường.

     - Yêu cầu gọi ngay nhân viên y tế khi mẹ chảy máu nhiều, đau bụng tăng, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt.

     - Theo dõi mẹ từ giờ thứ 7: Toàn trạng, co hồi tử cung (rắn - tròn), băng vệ sinh (kiểm tra lượng máu mất)

3.2. Cho trẻ

     - Theo dõi trẻ 1 giờ/1 lần:

     - Luôn để con nằm cạnh mẹ, chú ý giữ ấm cho trẻ

     - Cho bú mẹ hoàn toàn

     - Hướng dẫn bà mẹ nhận biết các dấu hiệu bất thường cần gọi ngay nhân viên y tế: trẻ bỏ bú, không thở, tím tái, chảy máu rốn.

     - Theo dõi từ giờ thứ 7:

       + Toàn trạng, co hồi tử cung ( rắn – tròn ) băng vệ sinh ( kiểm tra lượng máu mất ).

     + Toàn trạng: thở ( có khó thở? ), màu sắc da ( có tím tái? có vàng không? Sờ có lạnh không? ), rốn ( có chảy máu? ), tiêu hóa, bú mẹ: có bú mẹ được không? Đã ỉa phân su chưa?.

  1. Một số tình huống bất thường có thể xảy ra và cách xử trí

4.1. Cho mẹ

       Phát hiện Xử trí

     - Tử cung mềm, cao quá rốn.

     - Băng vệ sinh thấm ướt máu sau 1 giờ.

     - Xoa bóp tử cung, ấn đáy lấy máu cục.

       à Tiêm thuốc co tử cung (10 đv oxytocin).

       à Kiểm tra, xử trí theo bài “Chảy máu sau đẻ”.

4.2. Cho con

       Phát hiện, xử trí

       Chưa bú mẹ hoặc khó khăn khi cho con bú à Hướng dẫn bà mẹ cách cho con bú

     - Trẻ lạnh hoặc phòng lạnh.

     - Ủ ấm cho trẻ: cho trẻ nằm tiếp xúc da kề da với mẹ, mặc thêm áo, đắp thêm chăn…

     - Làm ấm phòng.

    - Khó thở, tím tái Xử trí cấp cứu ( xem bài “Xử trí suy hô hấp” ).

     - Chảy máu rốn. Làm lại rốn. Nếu vẫn chảy máu, không tìm được nguyên nhân, mời hội chẩn hoặc chuyển tuyến trên

     - Không có phân su. Kiểm tra hậu môn: nếu phát hiện “không hậu môn”, mời hội chẩn ngoại khoa hoặc chuyển tuyến

     - Không đái Kiểm tra xem trẻ có được bú đủ không? Nếu khôngtìm thấy nguyên nhân, mời hội chẩn hoặc chuyển tuyến

     - Vàng da Điều trị ngay hoặc chuyển tuyến.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

NHAU BONG NON

     Nhau bong non là nhau bám ở vị trí bình thường nhưng bong sớm trước khi sổ thai do bệnh lý hoặc do chấn thương.

  1. TRIỆU CHỨNG.

1.1. Thể nhẹ:

     - Toàn trạng bình thường, chảy máu ít.

     - Không có suy thai.

     - Thường chỉ chẩn đoán được khi làm siêu âm.

1.2. Thể trung bình:

     - Có hội chứng tiền sản giật.

     - Tử cung co cứng nhiều, ( có cứng như gỗ ), cơn gò tử cung cường tính .

     - Tim thai nhanh hay chậm.

     - Ra máu âm đạo lượng vừa, sậm hay đen loãng, không đông.

     - cổ tử cung siết chặt.

     - Có thể có choáng nhẹ.

     - Lượng máu mất ra bên ngoài có thể không tương ứng với dấu hiệu lâm sàng.

1.3. Thể nặng:

     - Sản phụ đau dữ dội, tim thai không nghe được.

     - Có hội chứng tiền sản giật nặng.

     - Tình trạng choáng nặng.

     - Ra máu âm đạo thâm đen, loãng không đông.

     - Trương lực cơ tử cung cứng như gỗ, cơn gò cướng tính và tử cung tăng chiều cao.

     - Cổ tử cung cứng, ối căng phồng, nước ối có thể có máu.

     - Lượng máu mất ra bên ngoài có thể không tương ứng với dấu hiệu lâm sàng.

  1. CẬN LÂM SÀNG.

     - Xét nghiệm công thức máu 18 chữ số.

     - Xét nghiệm thời gian máu chảy, máu đông: TS, TC hay TQ, TCK

     - Xét nghiệm nhóm máu: hệ AOB

     - Xét nghiệm chức năng gan: AST, ALT

     - Xét nghiệm chức năng thận: Uré, Creatinin.

     - Xét nghiệm khác: I on đồ, bilirubin.

     - Tổng phân tích nước tiểu.

     - Siêu âm sản khoa: thấy vị trí nhau bong ra.

     - Xem thêm bài các cận lâm sàng tiền phẫu.

III. XỬ TRÍ.

3.1. Nguyên tắc xử trí:

     - Tuỳ thuộc vào: Tổng trạng thai phụ, tình trạng thai nhi, giai đoạn chuyển dạ và chỉ số Bishop.

3.2. Nhau bong non thể nhẹ, tổng trạng sản phụ và cổ tử cung cho phép.

3.2.1. Nếu thai > 35 tuần:

     - Tiên lượng sanh trong 1 giờ: bấm ối, sanh đường ấm đạo.

     - Tiên lượng diễn tiến chuyển dạ thuận lợi: bấn ối, có thể tăng co ( nếu cơn gò thưa, yếu, không đủ ), theo dõi sanh ngã âm đạo.

     - Tiên lượng diễn tiến chuyển dạ không thuật lợi: mổ lấy thai.

3.2.2. Nếu thai < 35 tuần:

     - Hỗ trợ phổi: Dexamethasone 1,5mg 4A TTM X 2 lần/ ngày ( mỗi liều cách nhau 12 giờ và có hiệu quả nhất sau 24 giờ ).

     - Cần theo dõi sát: lâm sàng, cận lâm sàng, cổ tư cung và siêu âm.

     - Diễn tiến xấu: mổ lây thai cấp cứu, ưu tiên cứu mẹ trước, dù cho tình trạng thai như thế nào đi chân nữa.

     - Sau hỗ trợ phổi, tình trạng mẹ ổn định, tim thai tốt: có thể tăng co phối hợp thuốc làm mềm cổ tử cung để sanh đường âm đạo.

3.3. Nhau bong non, thể trung bình

     - Mổ lấy thai ngay: Vừa hồi sức mẹ, thai nhi để nhanh chống cứu mẹ và thai nhi

3.4. Nhau bong non, thể nặng.

     - Mổ lấy thai khẩn cấp cho dù thai nhi sống hay chết.

     - Truyền máu tươi, huyết tương đông lạnh, và thuốc chống tan sợi huyết càng sớm càng tốt.

     - Nên mổ đường dọc để cấp cứu sản phụ và thai nhi được nhanh chống.

     - Thường phải song song: vừa hồi sức, truyền máu và phẫu thuật lấy thai.

     - Chỉ giữ tử cung khi còn ước muốn có con, tổng trạng mẹ cho phép và nhồi máu tử cung ở mức độ vừa phải. Cần thắt động mạch tử cung dự phòng, sau phẫu thuật phải tiếp tục hồi sức, truyền máu ( nếu cần ) và chống rối loạn đông máu, theo dõi sát ra huyết âm đạo, co hồi tử cung và làm các xét nghiệm để theo dõi, tiên lượng và điều trị.

     - Nếu tình trạng nặng ( mất máu nặng rõ ràng hay tiềm ẩn ) phải chuyển lên tuyến tỉnh hoặc mời tuyến tỉnh đến hỗ trợ hồi sức cấp cứu và phẫu thuật lấy thai càng sớm càng tốt.

     - Đề phòng rối loạn đông máu bằng cách bù đủ thể tích máu lưu thông bằng truyền dịch.

3.5. Trường hợp con chết.

     - Tình trạng mẹ cho phép: bấm ối, tăng co theo dõi sanh ngã âm đạo.

     - Theo dõi sát chuyển dạ và điều trị nội khoa tích cực và chống rối loạn đông máu. Nếu diễn tiến xấu thì mổ lấy thai.

3.6. Thuốc sau mổ.

     - Hồi sức tích cực sau mổ.

     - Kháng sinh dùng phối hợp nhóm beta – lactam + aminoglycoside.

     - Năng thể trạng.

     - thuốc ức chế tiết dịch vị.

     - Thuốc phòng ngừa tiêu sợi huyết traxamin.

     - Thuốc giảm đau sau mổ.

     - Thuốc kháng viên alpha chymotrypsin.

     - Ngoài ra có thể dùng thêm một số thuốc khác để hỗ trợ cho sản phụ được tốt hơn.

Tài liệu tham khảo

  1. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế
  2. Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

NHAU TIỀN ĐẠO

 

 

     Nhau tiền đạo là nhau bám ở đoạn dưới tử cung lan tới hoặc che lấp lỗ trong cổ tử cung.

  1. TRIỆU CHỨNG.

1.1. Chảy máu đột ngột, không kèm đau bụng, máu ra đỏ tươi, kết thúc đột ngột cũng như khi xuất hiện, khoảng cách giữa các đợt chảy máu ngắn lại, lượng máu ra càng về sau càng nhiều hơn. Khi chuyển dạ chày máu nguy hiểm đến tính mạng của mẹ và con.

1.2. Toàn thân:

     - Có thể thiếu máu hay choáng.

1.3. Khám 

     - Ngôi cao hoặc bất thường.

1.4. Tim thai:

     - Bình thường, có thể suy thai nếu mẹ bị choáng.

1.5. Cần phân biệt chảy máu do tổn thương ở cổ tử cung như polip, viêm cổ tử cung, sùi mào gà ở âm đạo và cổ tử cung, giãn tĩnh mạch âm hộ, ung thư cổ tử cung cần phải đặt van hoặc mỏ vịt để quan sát ( chỉ định làm ở phòng phẫu thuật ).

1.6. Không thăm khám âm đạo bằng tay. Nếu có thì thật phải nhẹ nhàng để tránh làm máu chảy thêm ra nhiều hơn.

  1. CẬN LÂM SÀNG.

     - Xét nghiệm công thức máu 18 chữ số.

     - Xét nghiệm thời gian máu chảy, máu đông: TS, TC hay TQ, TCK

     - Xét nghiệm nhóm máu: hệ AOB

     - Xét nghiệm chức năng gan: AST, ALT

     - Xét nghiệm chức năng thận: Uré, Creatinin.

     - Xét nghiệm khác: I on đồ, bilirubin.

     - Tổng phân tích nước tiểu.

     - Siêu âm sản khoa thấy vị trí nhau tiền đạo.

     - Xem thêm các cận lâm sàng tiền phẫu.

III. XỬ TRÍ.

3.1. Chẩn đoán xác định bằng siêu âm.

3.2. Khi chưa chuyển dạ:

     - Nếu thai đã đủ 36 tuần trở lên và nhau tiền đạo trung tâm thì phẫu thuật lấy thai chủ động.

     - Nếu thai còn quá non tháng và chảy máu ít hay ngưng chảy máu thì điều trị, chờ đợi tại bệnh viện cho thai lớn hơn và phải theo dõi thật sát về tình hình sức khoẻ của bà mẹ và thai nhi để có hướng xử lý kịp thời.

     - Nếu chảy máu nhiều thì phẫu thuật lấy thai ngay bất kể tuổi thai, kết hợp với hồi sức.

3.3. Khi đã chuyển dạ:

     - Nếu nhau tiền đạo trung tâm hoặc bán trung tậm phải phẫu thuật lấy thai ngay kết hợp với hồi sức cấp cứu ( truyền dịch, truyền máu ).

     - Nếu nhau bám thấp, bám mép ra máu nhiều thì có chỉ định phẫu thuật lấy thai. Nếu chảy máu ít với điều kiện thai nhi đã lọt thì bấm ối, xé rộng màng ối và theo dõi đẻ đường âm đạo.

3.4. Trong khi phẫu thuật lấy thai.

3.4.1. Nếu nhau bám mặt trước:

     - Nếu sờ được đoạn dưới tử cung xác định vùng không có nhau bám để rạch tử cung lấy thai.

     - Nều không tìm được vùng có nhau bám có thể rạch ngang đoạn dưới qua bánh nhau để lấy thai, nhưng phải nhanh còn cấp cứu cho sản phụ.

3.4.2. Nếu nhau bám mặt sau:

     - Rạch ngang đoạn dưới tử cung để lấy thai.

3.4.3. Nếu sau khi lấy nhau phải kiểm tra lại những vị trí nhau bám:

     - Nếu còn có chảy máu thì khâu bằng mũi chữ X nơi nhau bám để cầm máu.

     - Pha loãng 02 ống oxytocin 5UI và trong 500 ml dịch ( Nacl 0,9%, lactat Ringer hay glucose 5% ) truyền tĩnh mạch 60 giọt/phút.

     - Nếu vẫn còn chảy máu:

       + Đủ số con thì cắt tử cung bán phần hay toàn phần để cấp cứu làm hết chảy máu.

       + Trường hợp cần bảo tồn tử cung: thắt động mạch tử cung, thắt động mạch hạ vị, thắt động mạch dây chằng tử cung buồng trứng với chỉ sil ooo hoặc chỉ chromic 00. khâu mũi chỉ B-Lynch với chỉ safil hay vicril số 1. Nếu vẫn còn chảy máu thì cắt tử cung bán phần hay toàn phần cấp cứu.

3.4.4. Kết hợp với hồi sức chống choáng vừa phẫu thuật lấy thai.

3.5. Thuốc sau mổ:

     - Hồi sức tích cực sau mổ.

     - Kháng sinh dùng phối hợp nhóm beta – lactam + aminoglycoside.

     - Năng thể trạng.

     - thuốc ức chế tiết dịch vị.

     - Thuốc cầm máu để phòng ngừa chảy máu sau mổ.

     - Thuốc giảm đau sau mổ.

     - Thuốc kháng viên alpha chymotrypsin.

     - Ngoài ra có thể dùng thêm một số thuốc khác để hỗ trợ cho sản phụ được tốt hơn.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế.

DOẠ VỠ TỬ CUNG

 

 

  1. TRIỆU CHỨNG.

     - Sản phụ đau bụng nhiều do cơn co tử cung mạnh và mau ( cơn co dồn dập).

     - Vòng Bandl lên cao, tử cung hình quả bầu mận.

     - Suy thai: tim thai nhanh, chậm, không đều hoặc không có tim thai.

     - Thăm âm đạo: ngôi thai bất thường, ngôi cao hoặc chưa lọt.

  1. CẬN LÂM SÀNG.

     - Xét nghiệm công thức máu 18 chữ số.

     - Xét nghiệm thời gian máu chảy, máu đông: TS, TC hay TQ, TCK.

     - Xét nghiệm nhóm máu: hệ AOB.

   - Xét nghiệm chức năng gan: AST, ALT.

     - Xét nghiệm chức năng thận: Uré, Creatinin.

     - Xét nghiệm khác: I on đồ, bilirubin.

     - Tổng phân tích nước tiểu.

     - Xem thêm các cận lâm sàng tiền phẫu.

III. XỬ TRÍ.

3.1. Thông tiểu.

3.2. Truyển dịch với Nacl 0,9% hoặc Lactat Ringer 500ml à TTM XL giọt/phút.

3.3. Thở oxy 4 – 5 lít/phút.

3.4. Thuốc giảm co tử cung: nifedipin 10 mg 1 viên ngậm dưới lưỡi, morphin 10 mg 1 ống tiêm bắp.

3.5. Nếu đủ điều kiện cổ tử cung mở trọn, đầu lọt + 2 thì cho sanh ngã âm đạo bằng cách kéo giác hút.

3.6. Nếu không đủ điều kiện thì có chỉ định mổ lấy thai ngay ( xem bài phẫu thuật lấy thai ).

     - Tư vấn cho người nhà biết rõ tình trạng sản phụ bệnh nặng mẹ lẫn con và giải thích làm cam đoan phẫu thuật lấy thai.

   - Báo cho khoa ngoại biết để chuẩn bị mổ cấp cứu ngay.

     - Báo cho gây mê khám tiền mê.

     - Tiến hành đưa sản phụ lên phòng mổ để mổ cấp cứu lấy thai ngay.

3.7. Thuốc sau mổ:

     - Hồi sức tích cực sau mổ.

     - Kháng sinh dùng phối hợp nhóm beta – lactam + aminoglycoside.

     - Năng thể trạng.

     - thuốc ức chế tiết dịch vị.

     - Thuốc cầm máu để phòng ngừa chảy máu sau mổ.

     - Thuốc giảm đau sau mổ.

     - Thuốc kháng viên alpha chymotrypsin.

     - Ngoài ra có thể dùng thêm một số thuốc khác để hỗ trợ cho sản phụ được tốt hơn.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế.

VỠ TỬ CUNG

 

 

  1. TRIỆU CHỨNG.

1.1. Trước khi vỡ tử cung có dấu hiệu doạ vỡ trừ trường hợp có sẹo tử cung củ.

1.2. Thai phụ đang đau dữ dội, sau một cơn đau chói đột ngột thì hết đau và có dấu hiệu choáng.

1..3. Cơn co tử cung không còn.

1.4. Tim thai mất.

1.5. Bụng méo mó và không còn dấu hiện doạ vỡ.

1.6. Bụng chướng, sờ ấn đau.

1.7. Sờ thấy phần thai ngay dưới da bụng.

1.8. Có thể ra máu âm đạo.

1.9. Thăm âm đạo không xác định được ngôi thai.

1.10. Thường có dấu hiệu choáng.

  1. CẬN LÂM SÀNG.

     - Xét nghiệm công thức máu 18 chữ số.

     - Xét nghiệm thời gian máu chảy, máu đông: TS, TC hay TQ, TCK

     - Xét nghiệm nhóm máu: hệ AOB

     - Xét nghiệm chức năng gan: AST, ALT

     - Xét nghiệm chức năng thận: Uré, Creatinin.

     - Xét nghiệm khác: I on đồ, bilirubin.

     - Tổng phân tích nước tiểu.

     - Xem các cận lâm sàng tiền phẫu.

III. XỬ TRÍ.

3.1. Hồi sức tích cực chống choáng.

3.2. Thở oxy 4 – 6 lit/phút.

3.3. Thông tiểu.

3.4. Tư vấn cho người nhà biết rõ tình trạng sản phụ bệnh nặng cần mổ cấp cứu khẩn cấp ngay.

     - Làm cam đoan phẫu thuật lấy thai ( xem bài phẫu thuật lấy thai ).

     - Báo cho khoa ngoại biết để chuẩn bị mổ cấp cứu ngay.

     - Báo cho gây mê khám tiền mê.

     - Tiến hành đưa lên phòng mổ để mổ cấp cứu lấy thai.

3.5. Phẫu thuật cấp cứu ngay, xử trí vết rách tử cung ( bảo tồn hoặc cắt tử cung bán phần hay toàn phần cấp cứu ).

3.6. Thuốc sau mổ.

     - Hồi sức tích cực sau mổ.

     - Kháng sinh dùng phối hợp nhóm beta – lactam + aminoglycoside.

     - Năng thể trạng.

     - thuốc ức chế tiết dịch vị.

     - Thuốc cầm máu để phòng ngừa chảy máu sau mổ.

     - Thuốc giảm đau sau mổ.

     - Thuốc kháng viên alpha chymotrypsin.

     - Ngoài ra có thể dùng thêm một số thuốc khác để hỗ trợ cho sản phụ được tốt hơn.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế.

SANH CHỈ HUY

 

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Sanh ( Đẻ ) chỉ huy là một cuộc đẻ do người thầy thuốc sản khoa khởi động, điều khiển các cơn co tử cung bởi dùng oxytocin để điều chỉnh cơn gò tử cung cho phù hợp với thời kỳ chuyển dạ.

1.1. Khởi phát chuyển dạ: kích thích để tử cung bắt đầu có cơn co.

1.2. Tăng cường chuyển dạ: kích thích tử cung trong chuyển dạ nhằm tăng tần số, thời gian và độ mạnh của cơn co. Một cuộc chuyển dạ thực sự được tạo ra khi có 3 cơn co trong 10 phút, và cường độ cơn co tăng dần.

  1. CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH.

2.1. Chỉ định:

     - Mẹ bị bệnh cần lấy thai ra sớm theo đường dưới.

     - Thai quá ngày sinh, hết tuần thứ 41 ( Kiểm tra bằng siêu âm ).

     - Ối vỡ non, ối vỡ sớm mà cơn co tử cung thưa yếu .

2,2. Chống chỉ định:

     - Bất tương xứng giữa thai nhi và khung chậu.

     - Bất thường ở tử cung: tử cung dị dạng, nhân xơ, sẹo mổ đẻ cũ, sẹo mổ bóc nhân xơ.

     - Không phải là ngôi đầu.

     - Có dấu hiệu suy thai.

III. CHUẨN BỊ.

3.1. Phương tiện:

     - Kim dài 15cm vô khuẩn để chọc ối.

     - Găng vô khuẩn, kim và dây truyền vô khuẩn.

     - Dung dịch Dextrose hoặc Glucose 5%.

     - Thuốc Oxytocin 5 đơn vị.

     - Phiếu theo dõi tiêm truyền và Biểu đồ chuyển dạ.

3.2. Điều kiện:

     - Chỉ được gây đẻ chỉ huy tại cơ sở có phẩu thuật.

     - Cán bộ y tế: Bác sĩ chuyên khoa.

     - Sản phụ: được giải thích rõ.

     - Được khám và đánh giá tình trạng thai, cổ tử cung, ngôi thai bằng chỉ số Bishop.

  1. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

4.1. Bấm ối:

     - Nếu cổ tử cung đã hé mở, người đẻ con rạ và có khả năng lọt dễ thì chỉ cần bấm ối, xé rộng màng ối cho đầu xuống tì vào cổ tử cung.

4.2. Sau khi bấm ối:

     - Nghe lại nhịp tim thai trong và sau cơn co tử cung. Nếu nhịp tim thai bất thường (dưới 120 hoặc trên 160 nhịp mỗi phút), phải nghi ngờ suy thai.

     - Cho kháng sinh dự phòng để giúp giảm nhiễm khuẩn liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ sơ sinh. Thường là dùng nhóm b- Lactam.

4.3. Truyền Oxytocin:

     - Cách 1:Truyền oxytocin 5 đơn vị trong 500 ml dịch Dextrose 5% (hoặc Glucose 5%) với tốc độ 10 giọt/phút. Tăng tốc độ truyền 10 giọt/phút mỗi 30 phút cho đến khi đạt được cơn co hữu hiệu phù hợp với giai đoạn chuyển dạ.

     - Cách 2: Truyền oxytocin 5 đơn vị trong 50ml Glucose % qua bơm tiêm điện tốc độ khởi đầu 3ml/giờ, tăng tốc độ truyền từng bước 7,8; 9,0; 12; 14 ml/giờ. Cho đến khi đạt được cơn gò hữu hiệu phù hợp với giai đoạn chuyển dạ

     - Duy trì tốc độ này đến khi sinh xong.

     - Nếu tử cung quá kích thích (bất cứ cơn co nào kéo dài trên 60 giây), hoặc nếu hơn 4 cơn co trong 10 phút, thì ngừng truyền và cho thuốc giảm co bóp tử cung.

     - Nếu sau 6 giờ vẫn chưa tạo được chuyển dạ, coi như đẻ chỉ huy thất bại, phải mổ lấy thai.

  1. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN.

     - Theo dõi mạch, huyết áp, cơn co tử cung, nhịp tim thai, độ xóa mở cổ tử cung và độ tiến triển của ngôi.

     - Đảm bảo cho sản phụ nằm nghiêng trái.

     - Ghi lại các kết quả quan sát trên biểu đồ chuyển dạ theo dõi mỗi 15 phút/lần:

     - Tốc độ truyền oxytocin

       Lưu ý: Thay đổi tư thế cánh tay có thể làm thay đổi tốc độ dòng chảy của dịch truyền.

     - Thời gian và tần số các cơn co tử cung.

     - Nhịp tim thai: nghe mỗi 30 phút, nghe ngay sau mỗi cơn co tử cung. Nếu nhịp tim thai dưới 120l/p, phải ngừng truyền và mổ lấy thai ngay.

     - Có thể gây vỡ tử cung do truyền oxytocin gây cơn co mau, mạnh mà không điều chỉnh lưu lượng truyền, do không theo dõi sát. Cần mổ cấp cứu lấy thai đẻ cứu mẹ và con.

  1. SAU SANH NÊN DÙNG DÙNG CHO SẢN PHỤ.

     - Khaùng sinh daïng uoáng nhoùm Beta – lactam, coù theå phoái hôïp vôùi nhoùm khaùng sinh nhoùm Aminoglycosid tuøy theo töøng tröôøng hôïp cuï thể. Neáu dò öùng vôùi thuoác naøy thì ñoåi sang nhoùm Macrolide

     - Khaùng vieâm: alpha chymotrypsin.

     - Thuoác can xi.

     - Thuoác giaûm ñau.

     - Thuoác coù chöùa nhoùm saét.

     - Thuoác röõa aâm ñaïo haøng ngaøy.

     - Thuoác söû duïng cho treû sô sinh:

     + Thuoác Vitamine K1

     + Thuoác ngöøa vieâm gan sieâu vi B.

     + Moät soá thuoác khaùc keøm theo caàn caáp cöùu treû sô sinh.

Tài liệu tham khảo :

Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2003 của Bệnh viện phụ sản Từ Dũ – TP Hồ Chí Minh

BĂNG HUYẾT SAU ĐẺ ( BĂNG HUYẾT SAU SANH )

 

  1. ĐẠI CƯƠNG BĂNG HUYẾT SAU SANH.

     - Băng huyết sau sanh là tình trạng mất > 500ml máu sau sanh đường âm đạo. Hoặc ảnh hưởng tổng trạng. Hoặc Hct giảm > 10% so với trước sanh.

     - Phân loại: nguyên phát < 24 giờ đầu sau sanh hay thứ phát > 24 giờ - 12 tuần - WHO.

     - BHSS là một trong 5 tai biến sản khoa thường gặp nhất và là nguyên nhân tử vong mẹ hàng đầu.

  1. CHẨN ĐOÁN.

     - Đo lượng máu mất bằng túi đo máu: máu mất > 500ml.

     - Máu thấm tampon và coton.

     - Dấu hiệu mất máu cấp tính.

     - Thay đổi tổng trạng, sinh hiệu: mạch nhanh, huyết áp tụt.

     - Triệu chứng tăng theo thể tích máu mất.

     - Ra huyết âm đạo từ 500ml trở lên sau thời kỳ sổ thai nhất là trong những giờ đầu sau sanh.

     - Tử cung mềm, không có khối cầu an toàn, ấn còn ra máu âm đạo.

     - Dấu hiệu choáng: mạch nhanh có thể không bắt mạch được, huyết áp tụt có thể không đo được, vã mồ hôi, tay chân lạnh, hốt hoảng.

III. NGUYÊN NHÂN BỆNH THƯỜNG GẶP.

  1. Đờ tử cung.
  2. chấn thương đường sinh dục.
  3. Bất thường về bong nhau, sổ nhau.
  4. Rối loạn đông máu.
  5. CẬN LÂM SÀNG.

4.1. Xét nghiệm máu.

     - Công thức máu 18 chỉ số: có thể xét nghiệm nhiều lần.

     - Nhóm máu hệ AOB.

     - Thời gian TS, TC hay TQ, TCK ) có thể xét nghiệm nhiều lần.

     - Xét nghiệm chức gan, chức năng thận, Bilirubin có thể xét nghiệm nhiều lần.

4.2. Siêu âm sản phụ khoa

4.3. Một số cận lâm sàng khác giúp cho chẩn đoán và điều trị có hiệu quả tốt hơn.

  1. XỬ TRÍ CHUNG.

     * Hồi sức tích cực + co hồi tử cung + tìm nguyên nhân.

5.1. Huy động tất cả mọi người để cấp cứu, ít nhất 03 người để Xoa bóp đáy tử cung, chèn động mãch chủ bụng, truyền dịch hồi sức, chuẩn bị thuốc cấp cứu.

5.2. Thiết lập ít nhất từ 2 truyền tĩnh mạch trở lên bằng catheter lớn, tuỳ tình trạng khẩn cấp, cho dịch chảy với tốc độ tối đa.

5.3. Đánh giá tình trạng mất máu và thể trạng chung của sản phụ.

5.4. Nếu nghi ngờ có sốc hoặc bắt đầu có sốc phải xử trí ngay theo phác đồ xử trí sốc.

5.5. Thông đái.

5.6. Xoa đáy tử cung và dùng thuốc co hồi tử cung.

5.7. Thuốc dùng thêm:

     - Oxytocin 5UI x 4A pha trong 500ml dịch tinh thể đẳng trương à TTM tối đa ( tổng liều < 80UI ).

     - Methyl-ergometrin 0,2 mg 1A TB hay vào cơ tử cung ( không bao giờ tiêm tĩnh mạch), tối đa 05 liều, Chống chỉ định (CCĐ): tiền căn/đang tăng huyết áp, hội chứng Raynaud.

     - Misoprostol 200mcg: 600-1000mcg đặt hậu môn 01 lần duy nhất, có thể dùng cho người tăng huyết áp hay hen suyễn. Theo dõi nhiệt độ sản phụ vì có thể sốt > 40 OC. Khi đó có thể hạ số bằng paracetamol. Có thể dùng với oxytocin.

     - Chống tan sợi Fibrin: Tranxenamic acid ( tranxamin ) 250 mg; 02A TMC, có thể lập

lại sau 15 - 30 phút.

5.8. Tìm nguyên nhân: chấn thương đường sinh dục, đờ tử cung, bất thường về bong nhau, sổ nhau, rối loạn đông máu.

5.9. Thực hiện các biện pháp cầm máu cơ học khác: Xoa đáy tử cung, ép tử cung bằng 02 tay ( tay trên thành bụng và tay trong âm đạo ).

5.10. Làm thêm xét nghiệm: CTM 18 thông số. TS, TC hay TQ, TCK ( PT, aPTT)

5.11. Gọi tuyến trên để hỗ trợ cấp cứu hoặc chuyển tuyến trên nếu tình trạng cho phép.

  1. XỬ TRÍ THEO NGUYÊN NHÂN.

6.1. Đờ tử cung.

6.1.1. Triệu chứng:

     - Chảy máu ngay sau khi sổ nhau là triệu chứng phổ biến nhất.

     - Tử cung giãn, to, mềm nhão, co hồi kém hoặc không co hồi, không có khối cầu an toàn.

     - Có thể dẫn đến choáng nếu không xử trí kịp thời.

6.1.2. Xử trí:

     - Giống phần xử trí chung.

     - Chèn bóng vào lòng tử cung ( nếu không có, có thể dùng capot ).

     - Nếu đờ tử cung không hồi phúc thì phẫu thuật cấp cứu:

       + Nếu đủ số con thì phẫu thuật cấp cứu cắt tử cung bán phần.

       + Nếu chưa đủ số con thì phẫu thuật mũi khâu B-Lynch hay thắt động mạch hạ vị + thắt động mạch tữ cung.

     - Kết hợp vừa phẫu thuật vừa hồi sức, truyền máu ( nếu có ).

     - Kháng sinh toàn thân.

6.2. Chấn thương đường sinh dục.

     - Rách âm hộ, rách âm đạo, rách tầng sinh môn, rách cổ tử cung, vở tử cung, máu tụ đường sinh dục.

6.2.1. Triêu chứng:

     - Tử cung co hồi tốt nhưng máu vẫn chảy ra ngoài âm hộ, máu đỏ tươi chảy rỉ rả hay thành dòng liên tục.

     - Khám thấy vết rách ( có thể kèm đang chảy máu ) và máu tụ đường sinh dục.

6.2.2. Xử trí:

     - Giống phần xử trí chung.

     - Khâu cầm máu phục hồi đường sinh dục bị chấn thương.

     - Hematoma âm đạo - tầng sinh môn: < 05 cm, không vỡ, không kèm rách lên đoạn dưới: theo dõi + truyền máu nếu cần; khối Hematoma to, vỡ chảy máu/to dần kèm mót rặn: phá hematoma + khâu bảo tồn tại phòng mổ; hematoma vừa và không to thêm: bóc muộn sau 24 - 48 giờ sau sử dụng thuốc cầm máu.

     - Vỡ tử cung đoạn dưới: phẫu thuật cấp cứu cắt tử cung ban phần hay toàn phần nếu đã đủ số con. Nếu chưa đủ số con cần phải bảo tồn tử cung thì có thể sử dụng mũi khâu B-Lynch hoặc thắt động mạch hạ vị, động mạch tử cung.

6.3. Bất thường về bong nhau và sổ nhau.

6.3.1. Triệu chứng:

     - Sót nhau và màng nhau:

       + Chảy máu xuất hiện sau khi sổ nhau.

       + Tử cung có thể co hồi kém.

       + Lượng máu có thể ít hoặc nhiều, máu đỏ tươi lẫn máu cục.

       + Phát hiện sớm sót nhau bằng cách kiểm tra nhau và màng nhau ngay khi sổ nhau.

       + Phát hiện muộn, mất máu nhiều có thể sốc mất máu.

     - Nhau không bong:

       + Xử trí tích cực giai đoạn 3 chuyển dạ không kết quả.

       + Nhau bám chặt: làm nghiệm pháp bong nhau: nhau không tróc.

       + Nhau cài răng lược bán phần: nhau bong không hoàn toàn, chảy máu ít hay nhiều tuỳ theo diện tích nhau bong.

       + Nhau cài răng lược toàn phần: Ít gặp, nhau không bong, không chảy máu.

6.3.2. Xử trí:

     - Sót nhau và màng nhau:

       + Lactat Ringer hoặc Nacl 0,9% truyền tĩnh mạch nhanh.

       + Thuốc giảm đau: Morphin 10mg 1 A TB hay tiêm dưới da hoặc Pethidin 100mg ½ A TB, sau đó đợi cho thuốc tác dụng mới tiến hành kiểm soát tử cung.

       + Tiêm bắp 5 – 10 UI oxytocin và hoặc ergometrin 0,2 mg.

       + Theo dõi HA, mạch, chảy máu và co hồi tử cung.

       + Hồi sức truyền máu nếu thiếu máu ( dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng: Hct < 24%, Hb < 7 g/l ).

     - Nhau không bong:

       + Nếu chảy máu: tiến hành bóc nhau nhân tạo và kiểm soát tử cung.
       + Tiêm bắp 10 UI oxytocin, xoa bóp tử cung, hồi sức chống sốc, cho kháng sinh toàn thân.

       + Nhau cài răng lược bán phần hay toàn phần chảy máu thì phẩu thuật cắt tử cung bán phần cấp cứu.

       + Truyền máu càng sớm càng tốt và hồi sức chống sốc trong lúc chờ máu.

       + Duy trì co hồi tử cung: oxytocin 20UI pha trong 500ml lactat Ringer hoặc glucose 5% à TTM LX giọt/phút.

6.4. Rối loạn đông máu.

     - Có thể tiên phát do các bệnh về máu nhưng thường là thứ phát do chảy máu nhiều, mất sinh sợi huyết.

     - Đông máu nội mạch rải rác ( DIC ) có thể kết hợp với tiền sản giật nặng, thai chết trong tử cung, nhau bong non thể ẩn, nhiễu trùng ối hay thuyên tắc ối: tiên lượng nặng.

     - Điều trị: Máu tươi, huyết tượng lạnh, chống tan sợi huyết, kháng sinh liều cao kết hợp, cắt tử cung bán phần cấp cứu, thắt động mạch hạ vị + thắt động mạch tư cung.

VII. DỰ PHÒNG.

7.1. Đảm bảo công tác quản lý thai nghén tốt, phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ cao để chuyển lên sanh ở tuyến trên.

7.2. Xử trí tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ.

7.3. Không để xảy ra chuyển dạ kéo dài.

7.4. Đỡ sanh phải đúng kỹ thuật, nhẹ nhàng để tránh gây chấn thương đường sinh dục. Khi có tổn thương đường sinh dục cần phát hiện sớm và xử trí lịp thời.

7.5. Luôn luôn phải kiểm tra nhau và màng nhau ngay sau khi sổ nhau.

7.6. Tất cả các trường hợp dù sanh dễ hay sanh khó đều phải kiểm tra đường sinh dục ngoài và kiểm soát tử cung.

7.7. Theo dõi sát sản phụ 6 giờ đầu sau sanh, nhất là trong 02 giờ đầu phát hiện sớm các trường hợp chảy máu để có hướng xử trí kịp thời nhầm tránh tình trạng băng huyết rồi mới xử trí thì là muộn.

Tài liệu tham khảo

  1. Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An giang
  2. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

SINH ĐÔI

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Sinh đôi (song thai) là sự phát triển đồng thời hai thai trong tử cung người mẹ. cũng có những trường hợp sinh ba, sinh bốn nhưng hiếm gặp hơn.

  1. PHÂN LOẠI.

     - Dựa vào nguồn gốc phát sinh có hai loại sinh đôi: Sinh đôi một noãn (sinh đôi đồng hợp tử) và sinh đôi hai noãn (sinh đôi dị hợp tử).

III. TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN.

       Cần phải phát hiện, chẩn đoán sớm vì tiên lượng liên quan đến sự chẩn đoán. Chẩn đoán dựa vào:

3.1. Hỏi:

     - Tiền sử gia đình bên vợ hay chồng có người sinh đôi hoặc đa thai không. Nếu sản phụ sinh con rạ thì các lần trước đã có lần nào sinh đôi chưa.

     - Tiền sử gia đình sản phụ sinh con rạ thì các lần trước đã có lần nào sinh đôi chưa.

     - Tiền sử sản phụ có sử dụng thuốc ngừa thai, hoặc thuốc kích thích rụng trứng trong điều trị vô sinh không, loại thuốc nào.

3.2. Triệu chứng cơ năng:

     - Dấu hiệu nghén: Thai phụ có dấu hiệu nghén nhiều hơn bình thường so với lần thai trước hoặc so với người cùng có thai.

     - Tử cung to nhanh làm thai phụ có thể cảm thấy khó thở do cơ hoành bị đẩy lên. Thai phụ mệt mỏi, đi lại khó khăn.

     - Thai máy ở nhiều nơi trên tử cung, khắp ổ bụng.

     - Thường có dấu hiệu phù sớm và nhiều do tử cung to chèn ép tuần hoàn hai chi dưới.

3.3. Triệu chứng thực thể:

     - Nhìn thấy bụng to, thành bụng căng, có nhiều vết rạn. Hai chân phù to, trắng mọng, đôi khi phù lên tới bụng.

     - Đo chiều cao tử cung lớn hơn tuổi thai. Khi thai đủ tháng chiều cao tử cung có thể tới 35 - 40cm trên vệ, vòng bụng có thể tới 100cm hoặc hơn.

     - Khó nắn thấy cả bốn cực, chỉ thấy được nhiều chi.

     - Nghe: Nghe được hai ổ tim thai riêng biệt, tần số hai ổ tim thai chênh lệch hơn nhau 10 nhịp/1 phút. Khoảng cách giữa hai ổ tim thai trên 10cm,

     - Khám âm đạo: Xác định tư thế của hai thai trong buồng tử cung.

3.4. Cận lâm sàng:

     - Xét nghiệm công thức máu 18 chữ số.

     - Xét nghiệm thời gian máu chảy, máu đông: TS, TC hay TQ, TCK

     - Xét nghiệm nhóm máu: hệ AOB

     - Xét nghiệm chức năng gan: AST, ALT

     - Xét nghiệm chức năng thận: Uré, Creatinin.

     - Xét nghiệm khác: I on đồ 6 chỉ số, Bilirubin ( toàn phần, trực tiếp, gián tiếp ).

     - Tổng phân tích nước tiểu.

     - Siêu âm sản khoa có 02 thai trong lòng tử cung, cân nặng, vị trí nhau bám, tuổi thai.

3.5. Chẩn đoán phân biệt:

     - Thai to: Một thai - đa ối, một thai và một khối u buồng trứng, một thai và u xơ tử cung

3.6. Tiến triển và các nguy cơ của sinh đôi:

     - Trong sinh đôi thường có hiện tượng nhiễm độc sớm trong 3 tháng đầu, 3 tháng cuối bụng to nhanh, phù chân, dãn tĩnh mạch trĩ.

     - Các nguy cơ và biến chứng: Đẻ non, băng huyết sau sanh.

  1. THÁI ĐỘ XỬ TRÍ.

4.1. Nguyên tắc chung trong đẻ sinh đôi:

     - Kíp đỡ đẻ và săn sóc phải có ít nhất hai người trở lên và phải có bác sĩ chuyên về ngoại sản phụ trách đở sanh.

     - Theo dõi tình trạng sức khỏe của người mẹ và hai thai, nhất là thai nhi thứ hai.

Phát hiện kịp thời nguy cơ suy thai và có biện pháp xử trí thích hợp.

     - Do tử cung quá căng nên cơn co tử cung thường yếu và thưa, cổ tử cung mở chậm. Nếu đủ điều kiện có thể bấm ối cho tử cung bớt căng, điều chỉnh cơn co tử cung để chuyển dạ tiến triển tốt hơn.

4.2. Diễn tiến cuộc đẻ: Thông thường cuộc đẻ diễn ra qua các giai đoạn :

     - Giai đoạn 1: Đẻ thai nhi thứ nhất:

Thường ngôi lọt chậm, cơn co yếu: Thai thứ nhất thường là ngôi thuận, đôi khi là ngôi ngược. Nếu là ngôi chỏm thì đỡ đẻ như bình thường, chú ý khi ối vỡ dễ gây sa dây rốn. Sau khi thai sổ kẹp chặt dây rốn trước khi cắt để ngăn ngừa mất máu của thai thứ hai nếu có tuần hoàn nối thông.

     - Giai đoạn 2: Xem phần xử lí thai thứ hai trong sinh đôi.

     - Giai đoạn 3: Sổ nhau.

       + Trong thời kỳ nhau sổ, vẫn phải tiếp tục duy trì dây truyền tĩnh mạch Oxytocin cho đến khi nhau đã sổ và tử cung co hồi tốt mới được rút dây truyền

       + Sau sổ nhau kiểm tra bánh nhau xem có sót nhau, sót màng không.

4.3. Chỉ định mổ lấy thai trong sinh đôi:

     - Hai cực đầu của hai thai cùng xuống một lúc, chèn ép nhau. ( song thai 02 ngôi đầu ).

     - Thai thứ nhất là ngôi ngược, thai thứ hai thuận ( hai thai có thể mắc nhau ).

     - Thai thứ nhất ngôi ngang.

     - Thai thứ nhất bị suy thai, sa dây nhau không đẩy lên được.

     - Sinh đôi hai thai dính nhau.

     - Nhau tiền đạo, tử cung có sẹo mổ cũ, con so lớn tuổi.

     - Thông thường ngôi thứ hai có thể ngôi ngang hay ngôi mông và nội xoay thai thất bại. Do đó nên chủ động phẫu thuật lấy thai khi điều kiện cho phép, nhầm đảm bảo mẹ trong con vuông.

     - Tóm lại sản phụ vào viện với chẩn đoán song thai nên mổ lấy thai chủ động khi điều kiện cho phép vì song thai khi thai thứ nhất sanh ra rồi thì thai thứ hai nội xoay thai thường thất bại hoặc là ngôi ngang.

Tài liệu tham khảo

  1. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế
  2. Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2003 của Bệnh viện phụ sản, TP Hồ Chí Minh

 

XỬ LÝ THAI THỨ HAI TRONG SINH ĐÔI

     Người thực hiện phải là bác sĩ chuyên khoa ngoại sản. Trong thai sinh đôi sau khi thai thứ nhất sổ, thường có biến cố xảy ra đối với thai thứ hai. Có thể làm cho thai thứ hai quay trong tử cung, cơn co tử cung thưa, mẹ lại mệt mỏi vì đã gắng sức sanh thai thứ nhất. Vì thế, cần phải biết xử lý thai thứ hai ngay để đảm bảo an toàn cho mẹ và con.

  1. CHUẨN BỊ.

1.1. Cán bộ chuyên khoa:

     - Người đỡ sanh xong thai thứ nhất thì giao sơ sinh cho người phụ để chuẩn bị đỡ sanh cho thai thứ hai.

1.2. Phương tiện:

     - Hai hộp đỡ đẻ. Hai bộ dụng cụ hồi sức sơ sinh.

     - Đủ khăn và găng vô khuẩn. Thuốc co hồi tử cung: oxytocin, ergometrin.

  1. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

2.1. Đỡ thai thứ nhất như bình thường cặp chắt dây rốn, giao trẻ sơ sinh cho người phụ chăm sóc.

2.2. Nếu sản phụ đang được truyền dịch có oxytocin tĩnh mạch ( trường hợp sanh chỉ huy ) thì cho dịch chảy nhanh hơn.

2.3. Cho tay vào âm đạo kiểm tra ngay ngôi, thế, kiểu thế của ngôi thứ hai. Nếu ngôi đầu thì chờ đợi có cơn co tử cung rồi bấm ối và đỡ đẻ như thường lệ.

2.4. Ngôi bất thường ( ngôi vai, ngôi trán, thai nhỏ ) thì phải bấm ối ngay và nội xoay thai thành ngôi mông. Sau đó đỡ đẻ ngôi mông như thường hoặc đại kéo thai.

2.5. Tiêm bắp 10UI oxytocin, xử trí tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ để lấy nhau và màng nhau, nếu chảy máu thì bóc nhau nhân tạo và kiểm soát tử cung ngay.

2.6. Kiểm tra bánh nhau để biết xem có sót nhau và màng nhau không để xác định sinh một noãn hay hai noãn.

III. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN.

3.1. Theo dõi:

     - Ngay sau khi đẻ thai thứ nhất đề phòng thai thứ hai là ngôi bất thường.

     - Chảy máu sau đẻ do đờ tử cung.

3.2. Xử trí:

     - Nếu buồng ối thai thứ hai bị vỡ đột ngột, thai trở thành ngôi vai, tử cung bóp chặt vào thai thì phẫu thuật lấy thai.

     - Sau đẻ bị đờ tử cung chảy máu thì phẫu thuật cắt tử cung bán phần cấp cứu nếu phương pháp cầm máu thông thường không kết quả ( xem bài băng huyết sau sanh ).

     - Nếu nghi ngờ sót nhau phải kiểm soát tử cung ngay.

     - Nếu nội xoay thai thứ hai thất bại thì mổ cấp cứu lấy thai ngay.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

TĂNG HUYẾT ÁP, TIỀN SẢN GIẬT, SẢN GIẬT

  1. ĐỊNH NGHĨA TĂNG HUYẾT ÁP.

1.1. Khi huyết áp tâm trương trên 90mmHg hoặc huyết áp tâm thu trên 140mmHg đối với người không biết số đo huyết áp bình thường của mình trước đó.

1.2. Khi huyết áp tâm trương tăng 15mmHg hoặc huyết áp tâm thu tăng trên 30mmHg so với huyết áp bình thường trước khi có thai.

  1. THAI NGHÉN GÂY TĂNG HUYẾT ÁP CÓ THỂ GẶP.

2.1. Tăng huyết áp không kèm theo protein niệu hoặc phù.

2.2. Tiền sản giật nhẹ.

2.3. Tiền sản giật nặng.

2.4. Sản giật.

III. TRIỆU CHỨNG VÀ CHẨN ĐOÁN.

3.1. Tăng huyết áp mạn tính trước khi có thai:

Huyết áp >140/90mmHg hoặc cao hơn, trước 20 tuần tuổi thai

3.2. Thai nghén gây tăng huyết áp ( nhiễm độc thai nghén ):

     - Huyết áp >140/90mmHg đo 2 lần cách nhau 4 giờ, sau 20 tuần tuổi thai.

     - Không có protein niệu.

     - Có thể kèm theo buồn nôn hay nôn.

3.3. Tiền sản giật nhẹ:

     - Huyết áp 140/90 - < 160/110mmHg đo 2 lần cách nhau 4 giờ, sau 20 tuần tuổi thai.

     - Protein niệu có thể tới < 2g/l ( ++ ).

     - Phù: là triệu chứng sớm. Sản phụ tăng cân nhanh trên 1kg/tuần hay 3kg/ tháng, Có thể phù nhẹ 2 chi dưới.

     - Không có triệu chứng khác.

3.4. Tiền sản giật nặng:

       Trong trường hợp tiền sản giật nhẹ có thêm một dấu hiệu sau đây là tiền sản giật nặng.

     - Huyết áp >160/110 mmHg trở lên sau 20 tuần tuổi thai, huyết áp tối thiểu quan trọng hơn huyết áp tối đa, cần đo 2 lần cách nhau 4 giờ.

     - Protein niệu >2g/l ( + ++ ).

     - Thiểu niệu < 400ml/24 giờ ( hay < 30ml/giờ ).

     - Nhức đầu, hoa mắt, mờ mắt, đau thượng vị.

     - Doạ phù phổi cấp.

     - Tăng mạnh phản xạ gân xương, xuất huyết đáy mắt.

3.5. Sản giật:

     - Sản phụ lên các cơn co giật không có dấu hiệu báo trước, nhưng có thể nhức đầu, mờ mắt, bứt rứt, phản xạ gân xương tăng mạnh.

   - Có cơn co giật với 4 giai đoạn điển hình: xấm nhiễm, giật cứng, gồng cứng, giật giãn cách và hôm mê.

     - Kèm theo một số dấu hiệu tiền sản giật nặng.

3.6. Hội chứng HELLP: ( Hemolysis, Elevated Liver enzymes, Low Platelens ).

     - Giảm tiểu cầu < 100.000/mm3

     - Tan huyết: Bilirubin tăng nhất là bilirubin gián tiếp.

     - Tăng men gan: SGOT, SGPT ( ALT, AST ) tăng > 70 U/L

3.7. Cận lâm sàng:

     - Xét nghiệm máu:

       + Huyết học: công thức máu 18 chữ số.

       + Thời gian máu chảy máu đông TS, TC hay TQ, TCK, nhóm máu hệ AOB.

       + Chức năng gan: SGOT, SGPT ( AST, ALT ).

       + Xét nghiệm khác: I on đồ, Bilirubin, acid uric, protein huyết toàn phần lại giảm.

     - Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu

     - Siêu âm sản khoa.

3.8. Chẩn đoán phân biệt tăng huyết áp mạn tính trước khi có thai và tăng huyết áp do thai nghén:

Các dấu hiệu

Tăng huyết áp mạn tính trước khi có thai

Tăng huyết áp do thai

Thời gian xuất hiện

Trước 20 tuần của thai kỳ

Từ tuần thứ 20 về sau của thai kỳ

Acid uric

Có thể tăng

Chỉ tăng cao trong tiền sản giật

Protein niệu

Có thể xuất hiện

Xuất hiện sau 20 tuần thai kỳ

  1. XỬ TRÍ.

4.1. Thai nghén gây tăng huyết áp:

     - Nếu huyết áp giảm tới mức bình thường thì cho sản phụ nằm nghỉ ngơi tại giường, cho phép về nhà và hẹn tái khám định kỳ.

     - Nếu huyết áp ổn định theo dõi tiếp cho đến khi chuyển dạ sanh.

     - Nếu huyết áp ngày càng tăng cao, cho nhập viện điều trị như tiền sản giật.

4.2. Xử trí tiền sản giật nhẹ.

4.2.1. Có thể theo dõi tại nhà khi:

     - Huyết áp 140/90 à < 150/110mmHg, Protein niệu < 1g/24 giờ, men gan và tiểu cầu bình thường, Không có triệu chứng khác đi kèm .

     - Chế độ nghỉ ngơi:

       + Nên hạn chế làm việc nặng hay đi chạy xe mô tô …

     - Chế độ dinh dưỡng:

       + Ăn nhiều đạm, nhiều rau cải và trái cây tươi.

       + Ăn lạt, kiêng ăn mận ( hạn chế ăn nước mấm, nước tương và muối ), nên ăn nhiều đạm ( thịt, cá … ).

     - Dấu hiệu cần theo dõi: phù, cân nặng, huyết áp, lượng nước tiểu mỗi ngày, tình trạng thai nhi ( cử động thai, thai máy ). Thời gian theo dõi từ 1 à 2 lần/tuần.

   - Khám thai định kỳ: 2 tuần/ lần. Theo dõi Cân nặng, huyết áp, lượng nước tiểu, protein niệu triệu chứng thần kinh và ghi vào sổ theo dõi tình trạng của sản phụ và thai nhi.

     - Theo dõi sản phụ đến khi thai nhi đủ tháng nên chấm dứt thai kỳ bằng cách sanh đường dưới hay phẫu thuật lấy thai tuỳ trường hợp cụ thể của thai nhi và bà mẹ.

4.2.2. Nhập viện điều trị khi:

     - Các dấu hiệu theo dõi ở trên của sản phụ không giảm hay có tình trạng nặng thêm.

     - Điều trị sản phụ này cơ bản cũng như theo dõi tại nhà, nhưng được theo dõi tích cực hơn bởi nhân viên y tế.

4.2.3. Xét nghiệm:

     - Công thức máu 18 chỉ số, nhóm máu hệ AOB, Bilirubin, AST, ALT, Acid uric, Ure, Creatinin: 01 lần/1 tuần.

     - Tổng phân tích nước tiểu: 01 lần/1 tuần, nhất là Protein niệu.

4.3. Xử trí tiền sản giật nặng:

     - Mục đích điều trị là ngăn chặn sự tiến triển sang sản giật bằng cách: Phòng ngừa và chống co giật, Hạ huyết áp ( kiểm soát huyết áp ), chấm dứt thai kỳ và điều trị hỗ trợ thêm là an thần, lợi tiểu, trợ tim.

     - Sản phụ nên nằm phòng tối, yên tĩnh ,tránh các kích thích .
4.3.1. Cho thuốc phòng ngừa hay chống co giật:

     - Magnesi sulfat ( MgSO4 ) 15% 10ml# 1,5g:

       + Liều tấn công: 3 g TTMC trong vòng 20 phút ( 2 A MgSO4 15% 10 ml TTM chậm trong 20 phút ).

       + Liều duy trì: 1g trong 1 giờ: 4 A MgSO4 15% 10 ml pha trong 500ml glucose 5% TTM XXVIII giọt/phút ( trong 6 giờ ).

     - Trước khi dùng thuốc MgSO4 phải lại các dấu hiệu sau đây:

       + Phản xạ gân xương: ( + ), tăng mạnh.

       + Nhịp thở giảm >12 lần/phút.

       + Lượng nước tiểu giảm >30ml/giờ.

     - Dấu hiệu ngộ độc MgSO4:

       + Phản xạ gân xương: ( - ), giảm hay mất.

       + Nhịp thở giảm <12 lần/phút.

       + Lượng nước tiểu giảm <30ml/giờ.

     - Thuốc giải độc khi ngộ độc MgSO4:

       + Khi có dấu hiệu ngộ độc MgSO4 thì phải ngưng ngay MgSO4. sau đó dùng thuốc giải độc MgSO4 là Calci Gluconat 1g TTMC hay Clorid calci 1A TTMC.

     - Chú ý

       + Huyết áp < 120/80mmHg có thể ngưng sử dụng MgSO4, nếu sử dụng tiếp tục thì phải theo dõi chặt chẽ dấu hiệu ngộ độc MgSO4.

4.3.2. Hạ huyết áp:

     - Khi huyết áp tăng > 160/100mmHg, nhất là huyết áp tâm trương:

       + Aldomet 250mg. Ngày đầu uống Aldomet 250mg 2 viên x 2 lần/ ngày. Những ngày sau thì 1 viên x 4 lần/ ngày.

     - Khi dùng Hydralazine :

       + Huyết áp tối thiểu > 110mmHg đối với sản phụ > 35 tuổi, và > 100mmHg đối với sản phụ trẻ < 35 tuổi.

       + Cho hydralazin 5mg 1A TTM chậm mỗi 30 phút đến đến khi huyết áp giảm còn 100mmHg thì chuyển sang liều uống 25 – 100mg/ngày, không dùng quá 300mg/ngày. Thuốc thải hoàn toàn sau 24 giờ.

       + Nếu không có hydralazin thì dùng Nifedipin 10 mg thay thế ngậm dưới lưỡi.

4.3.3. An thần:

     An thần hạn chế dùng, khi cần thiết có thể dùng.

     - Khi chưa chuyển dạ:

       + Diazepam 10mg mỗi 4 giờ có thể uống hay TTMC.

     - Khi chuyển dạ, có thể dùng Dolargan 50mg TTM mỗi 2 giờ lần, ngừng tiêm Dolargan nếu dự đoán sẽ sổ thai trong vòng 2 giờ.

4.3.4. Lợi tiểu:

     Chỉ định dùng khi:

     - huyết áp tối đa > 170mmHg.

     - Có triệu chứng dạo phù phổi cấp.

       + Furosemid 20mg 1A x 8 TTMC.

4.3.5. Trợ tim:

     - Khi có triệu chứng doạ phù phổi cấp.

     - Digoxin 0,5mg 1A TTMC.

     - Risordan 5mg 1 viên ngậm dưới lưỡi mỗi 15 phút.

4.3.6. Các thuốc khác:

    - Thở oxy 5 – 7 lít/phút.

     - Glucose 5% giữ tĩnh mạch, tránh dùng các dung dịch ưu trương.

4.3.7. Chuẩn bị sẵn sàng khi co sản giật hỗ trợ cấp cứu kịp thời:

     - Cây ngáng lưỡi, thành giường cao …

     - Băng vải cuộn

4.3.8. Chấm dứt thai kỳ:

    - Nếu sanh đường dưới được:

       + Thì phải sanh giúp bằng giác hút nhằm làm giảm gánh nặng cho sản phụ.

       + Kiểm tra đương sinh dục ngoài và kiểm soát tử cung.

       + Sau sanh vẩn còn dùng MgSO4 cho đến khi dấu hiệu tiền sản giật đã ổn định thì mới ngưng dùng thuốc này.

       + Đề phòng băng huyết sau sanh ( xem bài chảy máu sau đẻ ).

     - Chỉ định lấy thai gồm:

       + Huyết áp tối thiểu > 110mmHg kéo dài trong 24 giờ điều trị.

       + Protein niệu > 5g/24 giờ ( +++ ).

       + Creatinin máu tăng.

       + Nhức đầu, hoa mắt hay đau vùng thượng vị kéo dài – xuất huyết đáy mắt.

       + Suy giảm chức năng gan.

       + Giảm tiểu cầu.

       + Hội chứng HELLP: Tiểu cầu giảm, Biểu hiện Bilirubin tăng nhất là giám tiếp, Men gan tăng ( AST, ALT tăng ).

       + Đe doạ sản giật.

       + Đe doạ phù phổi cấp.

       + Suy thai trường diễn hoặc cấp.

       + Có thể sử dụng Dexamethasone 5 mg ( xem bài doạ sanh non, sanh non ) cho các trường hợp < 35 tuần tuổi thai để tăng sutfactan, giảm suy hô hốp sơ sinh ( bệnh lý màng trong ).

       * Cụ thể :

     - Khi chưa chuyển dạ sanh :

       + Nếu thai chưa đủ tháng hay chưa chuyển dạ, sản phụ và thai nhi còn khoẻ mạnh thì tiếp tục điều trị cho đến khi có dấu hiệu chuyển dạ sanh.

     - Khi đã chuyển dạ sanh :

       + Khi sanh bác sĩ chuyên khoa ngoại sản trực tiếp đỡ sanh.

       + Phải sanh giúp bằng giác hút nhằm giúp mẹ giảm bớt gánh nặng về sức khoẻ.

       + Nếu mổ lấy thai khi có đúng chỉ định.

4.4. Sản giật.

4.4.1.Mục đích điều trị:

     - Là chống co giật, hạ huyết áp, dự phòng các biến chứng xuất huyết não, vô niệu, phù phổi cấp, nhau bong non, phong huyết tử cung nhau.

4.4.2. Nguyên tắc điều trị:

     - Khẩn trương, tích cực, là một trong những cấp cứu tai biến sản khoa.

     - Cần nắm rõ bệnh sử qua hỏi thân nhân, xác định số cơn xảy ra co giật tại nhà ( sản giật ngoại viện ), cơn co giật cuối cùng cách lúc nhập viện bao lâu.

     - Điều trị giống như tiền sản giật nặng.

     - Phải theo dõi, chăm sóc tại khoa đặc biệt có đủ oxy và các phương tiện hồi sức cấp cứu khác.

     - Có thể mờ khoa hồi sức cấp cứu hỗ trợ cấp cứu cho sản phụ.

4.4.3. Xử trí:

     Giống như xử trí tiền sản giật nặng, bên cạnh đó cần thêm:

     - Đặc sản phụ nằm nghiêng, ngáng miệng đề phòng cắn lưỡi, hút đàm nhốt.

     - Thở oxy 5 – 7 lít/phút.

     - Cắt cơ co giật càng nhanh càng tốt:

     + Seduxen 10mg 1A TTMC khi có cơ co giật.

     - Nếu vào chuyển dạ sanh thì sanh giúp giác hút khi đủ điều kiện.

     - Nếu chưa chuyển dạ:

       + Sản phụ ổn định: tuổi thai 28 – 34 tuần, điều trị hỗ trợ cho phổi trưởng thành và chấm dứt thai kỳ sau 24 giờ của cơn co giật cuối cùng.

       + Nếu thai nhi không có khả năng sống hoặc thai nhi trên 34 tuần thì chấm dứt thai kỳ càng sớm càng tốt.

       + Nếu sản phụ không ổn định: phẫu thuật lấy thai ngay sau khi cơn co giật.

       + Ngừa co giật trong chuyển dạ và 24 giờ đầu sau sanh.

4.4.4. Chấm dứt thai kỳ bất kể tuổi thai trong các trường hợp sau:

     - Sản giật: khi đã xảy ra sản giật thì bắt buộc phải chấm dứt thai kỳ dù tuổi thai bao nhiêu đi nữa sau 24 giờ của cơn co giật cuối cùng.

     - Giảm tiểu cầu.

     - Tán huyết ( xét nghiệm Bilirubin tăng cao nhất là Bilirubin gián tiếp ).

     - Tăng men gan.

     - Thiểu niệu.

     - Không kiểm soát được huyết áp.

4.5. Hậu sản giật.

     - Điều tri giống như sản giật.

4.6. Xử trí tăng huyết áp mạn nặng thêm do thai.

4.6.1. Nguyên tắc điều trị giống như tiền sản giật:

4.6.2. Cách điều trị:

     - Điều trị nội khoa giống như tiền sản giật nặng.

     - Điều trị sản khoa:

       + Cần xác định tuổi thai.

       + Làm các xét nghiệm đánh giá sự phát triển và sức khoẻ của thai nhi mỗi tuần.

       + Có thể chấm dứt thai kỳ sớm hơn 36 tuần nếu có dấu hiệu suy thai trường diễn. Khi mổ lấy thai nên gây mê và triệt sản ( có sự đồng ý của sản phụ hay người nhà sản phụ ) vì hầu hết sản phụ đã lớn tuổi, đa sản và có thể lần sau bị bệnh tương tự.

  1. DỰ PHÒNG.

5.1. Khám thai định kỳ.

5.2. Đảm bảo công tác quản lý thai nghén tốt phát hiện sơm các yếu tố nguy cơ cao để có hướng dự phòng và điều trị được tốt hơn.

Tài liệu tham khảo

  1. Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang
  2. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

NGÔI THAI BẤT THƯỜNG

     Ngôi thai bất thường bao gồm các ngôi mông, ngôi mặt, ngôi trán, ngôi thóp trước, ngôi vai.

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Ngôi thai bất thường là ngôi không phải là ngôi chỏm gồm: ngôi mặt, ngôi trán và ngôi thóp trước, ngôi mông, ngôi vai ( ngôi ngang ), ngôi đầu sa tay ( ngôi phức tạp ).

  1. NGÔI MẶT.

2.1. Triệu chứng.

     - Ngôi mặt là ngôi đầu ngữa tối đa.

     - Điểm mốc của ngôi mặt là cằm, đường kinh lọt là hạ cằm – thóp trước dài # 9,5cm.

     - Ngôi mặt khi sanh đường dưới chỉ có thế sổ là cằm vệ.

     - Khám âm đạo chỉ sờ thấy cằm trước hoặc cằm sau ( rõ hơn/vỡ ối ), không bao giờ sờ đụng thóp sau hay thóp trước.

2.2. Xử trí.

2.2.1. Ngôi mặt cằm trước: có thể sinh đường âm đạo khi thai nhi nhỏ, con rạ, tuyệt đối không được dùng giác hút. Phẫu thuật lấy thai nếu kèm thêm yếu tố sanh khó khác.

2.2.2. Ngôi mặt cằm sau: phẫu thuật lấy thai, trừ trường hợp thai quá nhỏ có thể lọt được.

III. NGÔI TRÁN VÀ NGÔI THÓP TRƯỚC.

3.1. Ngôi trán:

     - Ngôi trán là giữa ngôi chỏm với ngôi mặt do đầu ngữa hay cúi không tốt.

     - Điểm mốc của ngôi trán, đường kính lọt là thượng chẩm – cằm dài # 13,5 cm.

     - Không thể sanh ngã âm đạo được, cần phải phẫu thuật lấy thai khi điều kiện cho phép.

     - Khám âm đạo sờ thấy gốc mũi, 2 hố mắt, trán và thóp trước, không bao giờ sờ thấy thóp sau và cằm.

     - Cần chẩn đoán phân biệt với ngôi mặt.

3.2. Ngôi thóp trước:

     - Ngôi thóp trước là giữa ngôi chỏm với ngôi mặt do đầu ngữa hay cúi không tốt.

     - Điểm mốc của ngôi thóp trước, đường kinh lọt là chẩm – cằm dài # 13 cm.

     - Không thể sanh ngã âm đạo được cần phải phẫu thuật lấy thai khi điều kiện cho phép.

     - Khám âm đạo sờ thấy thóp trước ở chính giữa tiểu khung, không bao giờ sờ thấy thóp sau và cằm.

     - Cần chẩn đoán phân biệt với ngôi mặt.

3.3. Xử trí:

     - Phẫu thuật lấy thai hầu hết các trường hợp ngôi trán hay ngôi thóp trước vì thai nhi không lọt được qua khung chậu do đường kinh lọt của ngôi thai lớn hơn đường kính của khung chậu sản phụ.

     - Theo dõi sanh ngã âm đạo với điều kiện con rạ và thai quá nhỏ mới có thể lọt được.

  1. NGÔI MÔNG.( xem thêm bài ngôi mông ).

4.1. Triệu chứng:

     - Ngôi mông hay ngôi ngược là ngôi dọc đầu thai nhi ở đáy tử cung, còn mông ở phía dưới.

     - Điểm mốc của ngôi mông là đỉnh xương cùng.

     - Khám âm đạo sờ thấy xương cùng, lỗ hậu môn và hai ụ mông thai nhi, có thể thấy một hay hai bàn chân cùng với mông, có thể thấy phân su nhưng không đánh giá là suy thai.

     - Ngôi mông đủ: khi khám âm đạo sờ đụng hai bàn chân và mông.

     - Ngôi mông thiếu kiểu mông: khi khám âm đạo chỉ sờ thấy vùng mông, không thấy 2 bàn chân.

     - Ngôi mông thiếu kiểu chân: khi khám âm đạo chỉ sờ thấy hai chân.

     - Chẩn đoán phân biệt với ngôi mặt, ngôi vai.

     - Siêu âm sản khoa giúp chẩn đoán chính xác và ước lượng cân nặng thai nhi.

4.2. Xử trí:

4.2.1. Sanh đường âm đạo khi có những điều kiện thuận lợi:

       - Ngôi mông đủ hoặc thiếu kiểu mông.

       - Khung chậu sản phụ bình thường.

       - Thai nhi không quá lớn, ước lượng < 3000g.

       - Đầu thai cúi tốt.

4.2.2. Chỉ định mổ lấy thai khi có kết hợp bất kỳ một yếu tố nguy cơ như sau.

       - Ngôi mông thiếu kiểu chân.

       - Thai to: con so > 3000g, con rạ > 3200g.

       - Khung chậu giới hạn, hẹp, biến dạng.

       - Đầu thai cúi không tốt.

       - Ối vỡ non, ối vỡ sớm, Chỉ số Bishop < 5 điểm.

       - Vết mổ cũ trên tử cung.

  1. NGÔI NGANG HAY NGÔI VAI.

5.1. Triệu chứng:

     - Nhìn tử cung thấy bè nằm ngang, sờ nắn thấy đầu ở hạ sườn, hố chậu hoặc nằm ở hai bên hông.

     - Chiều cao tử cung thấp hơn so với tuổi thai, vòng bụng lại lớn hơn nhiều.

     - Điểm mốc của ngôi ngang là mỏm vai.

     - Khám âm đạo thấy tiểu khung rỗng, ối phồng.

     - Ối vỡ, cổ tử cung mở có thể sờ thấy mỏm vai hoặc tay thai nhi.

     - Siêu âm giúp chẩn đoán .

     - Chẩn đoán phân biệt với ngôi mông.

5.2. Xử trí:

     - Phẫu thuật lấy thai khi thai nhi đủ trưởng thành.

     - Nội xoay thai cho thai thứ hai trong sinh đôi khi đủ điều kiện nội xoay thai.

Tài liệu tham khảo

  1. Phác đồ điều tri năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang
  2. Hướng dẫn Quốc gia vế các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

DỌA SANH NON VÀ SANH NON

 

  1. DỌA SANH NON.

1.1. Chẩn đoán:

     - Tuổi thai từ hết 22 đến trước dưới 37 tuần.

     - Trọng lượng thai nhi từ 500 – 2500g

     - Xuất hiện cơn co tử cung gây chuyển dạ ( 4 cơn gò/20 phút ).

     - Cổ tử cung đóng.

     - Có thể có ra máu hay chất nhầy màu hồng ở âm đạo.

     - Ối vở sớm/thai non tháng.

1.2. Xử trí:

     - Chuyển lên tuyến tỉnh phải đảm bảo an toàn trong chuyển viện, nếu thai quá non ( < 34 tuần ) khi có dấu chuyển dạ sanh thật sự.

     - Sản phụ nằm nghỉ ngơi tuyệt đối làm tăng tưới máu đến tử cung.

     - Tư vấn cho sản phụ và người nhà sản phụ biết rỏ tình trạng thai nhi có thể đẻ non.

       * Thuốc cắt cơn co tử cung:

     - Thuốc Salbutamol 2 mg: 2 viên x 2 uống/ngày ( chia đều ).

     - Liều tấn công: Nifedipin 10 mg ngậm dưới lưỡi. Nếu còn cơn co, cứ 20 phút thì ngậm 1 viên không quá 4 viên.

     - Liều duy trì : Sau viên cuối của liều tấn công 3 giờ, dùng Nifedipin tác dụng chậm 20 mg, uống 1 viên, cứ 6 - 8 giờ một lần.

     Phải theo dõi HA khi dùng Nifedipin 15 phút/lần.

     Chống chỉ định dùng Nifedipin khi HA < 90/50 mm Hg.

       * Dùng Corticoid đối với thai nhi từ tuần 28 – 35.

       + Dexamethason 6 mg TB cách nhau 12 giờ x 4 lần.

       Lưu ý : không điều trị dọa đẻ non cho thai nhi từ 36 tuần trở lên.

  1. SANH NON.

2.1. Chẩn đoán:

     - Tuổi thai từ hết 22 đến trước dưới 37 tuần.

     - Cổ tử cung xóa, có khi đã mở.

     - Cơn co tử cung đều đặn, gây đau.

     - Đầu ối đã thành lập.

     - Có dịch nhày màu hồng ở âm đạo.

2.2. Xử trí:

     - Nếu ối chưa vỡ thì cố gắng duy trì vì kéo dài thời gian sanh đường dưới.

     - Chuyển lên tuyến tỉnh phải đảm bảo an toàn chuyển viện, nếu thai quá non < 34 tuần.

     - Tư vấn cho sản phụ và người nhà sản phụ biết rỏ tình trạng thai nhi có thể đẻ non.

     - Sản phụ nằm nghỉ ngơi tuyệt đối ( hoàn toàn ) làm tăng tưới máu đến tử cung.

     - Cho Corticoid nếu chưa được dùng:

       + Cố gắng làm giảm cuộc đẻ trong 24 giờ sau khi tiêm Corticoid bằng cách cho Nifedipin hay Salbutamol.

       + Chờ cuộc đẻ tiến triển bình thường ( chỉ kiểm soát tử cung khi có chỉ định, không kiểm soát tử cung hàng loạt ).

     - Thông báo cho bác sĩ nhi khoa.

       Chuẩn bị phương tiện hồi sức, chăm sóc sơ sinh thiếu tháng.

       Nếu thai từ 35 đến < 37 tuần thì giải thích cho sản phụ và gia đình về tình trạng của trẻ khi sanh ra và ký vào hồ sơ bệnh án. Sau sanh nếu Em Bé diễn tiến không tốt thì chuyện viện Em Bé sau.

Tài liệu tham khảo :

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản 2009 của Bộ Y tế

ỐI VỠ NON VÀ ỐI VỠ SỚM

 

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Ối vỡ non là ối vỡ trước khi chuyển dạ.

     - Ối vỡ sớm là ối vỡ trước thời kỳ hoạt động của giai đoạn I chuyển dạ sanh.

  1. CHẨN ĐOÁN.

     - Khi chưa có dấu chuyển dạ.

     - Âm đạo có nước ối dù ra nhiều hay ít.

III. XỬ TRÍ( Xem bài dọa sanh non và sanh non ).

     - Theo dõi thân nhiệt.

     - Đóng khố sạch, theo dõi lượng nước ối chảy ra.

     - Đánh giá tuổi thai để có thái độ xử trí.

     - Siêu âm đánh giá tình trạng thai, nước ối, vị trí bánh nhau.

     - Cho khánh sinh dự phòng nhiễm trùng:

       + Thường ối vỡ > 6 giờ có thể biểu hiện nhiễm trùng ối.

       + Kháng sinh đường tiêm TM: Cefaroxin 1 g, Ceftazidim 1 g 1 lọ x 3 TMC/ ngày.

     - Corticoid :phòng ngừa bệnh màng trong ( Xẹp phế nang khi sinh non tháng ).

       + Dexamethazin 6 mg TMC x 4 lần cách nhau 12 giờ.

     - Chuyển viện tuyến trên nếu thai non tháng < 34 tuần tuổi. Nếu có cơn co tử cung thì cho thuốc giảm co Salbutamol 2 v uống + Nifedipin 10 1 V uống hay ngậm dưới lưỡi trước khi chuyển viện.

     - Nếu tuổi thai > 35 tuần trở lên và tiếp tục ra nước ối thì gây chuyển dạ ( xem các phương pháp chuyển dạ ). Thông thường sau khi vỡ ối từ 6 – 12 giờ sẽ vào chuyển dạ tự nhiên.

Tài liệu tham khảo :

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản 2009 của Bộ Y tế

            

 

THAI QUÁ NGÀY SINH ( THAI GIÀ THÁNG )

 

  1. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ.

     - Thai quá ngày sinh là thai ở trong bụng mẹ quá 287 ngày ( quá 41 tuần ) Tính từ ngày đầu của kỳ kinh cuối cùng.

     - Thực hiện xác định tuổi thai bằng siêu âm nếu có trong vòng 20 tuần đầu tiên của thai kỳ.

     - Phải cho nhập viện theo dõi các thai nghén từ sau 41 tuần ( 287 ngày ) trở lên để phát hiện sớm suy thai.

     - Vì bánh nhau thoái hóa nên thai dễ bị suy, ngạt, tử vong do thiếu dinh dưỡng.

     - Thai quá ngày sinh thường to nên dễ gây tai biến sản khoa.

  1. XỬ TRÍ.

2.1. Theo dõi chỉ số nước ối bằng siêu âm ( thiểu ối là dấu hiệu của suy tuần hoàn nhau – thai và thiếu Oxygen ) và bằng soi ối ( nước ối lẫn phân su thường gặp ở thai quá ngày sinh ).

2.2. Theo dõi tình trạng thai nhi bằng Test không đã kích ( Non Stress Test ) 2 –3 lần ngày. Nếu Test không đáp ứng thì phải làm Test có đã kích (Stress Test).

2.3. Hoặc gây chuyển dạ ( xem các phương pháp gây chuyển dạ ) nếu Non Stress Test hoặc Tress Test bệnh lý thì mổ lấy thai.

2.4. Nếu cổ tử cung không thuận lợi ( chỉ số Bishop < 5 ) thì làm mềm cổ tử cung bằng Misoprostol 50 mcg ngận dưới lưỡi, cứ 4 – 6 giờ/lần, ngày không quá 3 liều.

2.5. Nếu cổ tử cung thuận lợi ( chỉ số Bishop > 5 ) thì gây chuyển dạ bằng bấm ối và truyền Oxytocin tĩnh mạch.

2.6. Trẻ quá ngày sinh cần được chăm sóc : ủ ấm, thông đường hô hấp, cho Vitamin K1 và theo dõi sự phát triển của trẻ.

Tài liệu tham khảo :

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009của Bộ Y tế

THAI CHẾT TRONG TỬ CUNG ( THAI LƯU )

 

  1. ĐỊNH NGHĨA.

- Thai chết trong tử cung là thai chết khi tuổi thai từ tuần lễ 22 trở lên cho đến trước khi chuyển dạ sanh.

  1. CHUẨN ĐOÁN.

2.1. Tử cung có thể nhỏ hơn tuổi thai.

2.2. Không nghe được tim thai.

2.3. Siêu âm : không thấy có tim thai, có thể thấy dấu hiệu chồng xương sọ, thai không cử động.

III. XỬ TRÍ.

3.1. Chuyển viện lên tuyến tỉnh khi có 1 trong các dấu hiệu sau:

- Xét nghiệm các yếu tố đông máu bất thường.

- Nếu sinh sợi huyết < 2 g, sản phụ có bệnh lý nội khoa khác.

- Nếu thai chết lưu > 6 tuần mà chưa được tống ra ngoài.

3.2. Nếu các xết nghiệm bình thường:

- Thì gây chuyển dạ bằng thuốc Misoprostol 200 mg 1 – 2 V mỗi 6 giơ/lần uống hay đặt âm đạo. Nếu thai ra không hoàn toàn sau đó chảy máu nhiều thì phải dùng thủ thuật hút nạo lấy ra. Nếu cần dùng thêm Oxytocin.

- Hổ trợ tinh thần cho sản phụ.

 

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

THEO DÕI CUỘC ĐẺ VỚI SẢN PHỤ CÓ VẾT MỔ Ở TƯ CUNG

     Vận động sản phụ vào sanh ở cơ sở có phòng phẫu thuật và nên nhập viện trước ngày dự sanh khoảng 07 ngày để theo dõi sát tình trạng vết mổ cũ ở tử cung của mẹ và con.

Làm các cận lâm sàng cần thiết, nếu có gì xảy ra thì phải mổ thai ngay.

  1. CÁC SẸO Ổ TỬ CUNG.

     - Các sẹo ở tử cung bao gồm phẫu thuật lấy thai củ, phẫu thuật bóc nhân xơ, phẫu thuật cắt góc sừng tử cung do thai ngoài tử cung, phẫu thuật khâu các sang chấn cũ ở tử cung do vỡ, tai nạn, thủng tử cung do hút nạo.

  1. THEO DÕI CÓ THỂ SANH NGÃ ÂM ĐẠO.

2.1. Sẹo tử cung đã trên 24 tháng.

2.2. Ngôi chỏm.

2.3. Không có bất tương xứng giữa thai nhi với khung chậu.

2.4. Sản phụ có vết mổ lấy thai lần một ở đoãn dưới tử cung.

2.5. Đã có dấu hiệu chuyển dạ thật sự.

2.6. theo dõi chưa có dấu hiệu đau vết mổ ở tử cung.

       * Chú ý:

     - Nếu chuyển dạ tiến triển chậm, phải đánh giá tình trạng chung của sản phụ ( cơn co tử cung, tim thai, độ lọt của ngôi thai ) và ghi lại trên biểu đồ chuyển dạ. Có thể bấm ối khi cổ tử cung mở 4 cm theo dõi tiến triển của chuyển dạ.

     - Khi ngôi thai không tốt, cổ tử cung mở trọn, ngôi lọt thấp, đủ điều kiện sanh giúp bằng giác hút lấy thai đường âm đạo, sau đó bắt buộc phải kiểm soát tử cung để kiểm tra sự toàn vẹn của tử cung.

     - Không được gây đẻ bằng thuốc oxytocin.

III. CHỈ ĐỊNH MỔ LẤY THAI.

3.1. Mổ cấp cứu.

       Khi sản phụ có vết mổ lấy thai chuyển dạ kết hợp với yếu tố đẻ khó khác.

     - Nhau tiền đạo, ối vỡ sớm, cơn co thưa, chuyển dạ không tiến triển.

     - Đau vết mổ hay sản phụ kêu la nhiều không hợp tác với thầy thuốc.

     - Ngoài ra trong quá trình theo dõi cuộc chuyển dạ, nếu có tiến triển bất thường thì phải mổ lấy thai ngay.

3.2. Mổ chủ động.

       Khi thai đủ tháng ( hết 37 tuần ) đề phòng vỡ tử cung.

     - Bất xứng đầu chậu, nguyên nhân lần mổ trước tồn tại như khung chậu hẹp, khung chậu giới hạn.

     - Ngôi thai bất thường.

     - Các sẹo mổ do bóc nhân xơ tử cung, mổ dọc thân tử cung để lấy thai cũ, mổ đẻ lần đầu dưới 24 tháng, tiền sử vỡ tử cung được khâu bảo tồn.

     - Sẹo mổ cắt góc sừng tử cung do thai ngoái tử cung vỡ.

     - Sẹo mổ đẻ từ 2 lần trở lên.

Tài liệu tham khảo

  1. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế
  2. Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2003 của bệnh viện phụ sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh

XỬ TRÍ PHỦ PHỔI CẤP ( OAP) TRONG CHUYỂN DẠ

 

 

  1. CHẨN ĐOÁN.

     - Sản phụ bị choáng, miệng sùi bọt hồng.

     - Nghe phổi có ral ẩm từ đáy phổi càng ngày càng dâng lên cao đỉnh phổi ( toàn bộ 2 phế trường ).

  1. XỬ TRÍ CHUNG.

     Mời khoa hồi sức cấp cứu hội chuẩn và tiếp cấp cứu cho sản phụ.

2.1. Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn : mạch, huyết áp, nhịp thở, nghe tim phổi.

2.2. Cho nằm đầu cao hay tư thế Fowler ( nữa nằm, nữa ngồi ).

2.3. Hút đờm rãi làm thông đường hô hấp

2.4. Thở oxy 4 – 6 lít/phút.

2.5. Tư vấn cho gia đình biết tình trạng của sản phụ, nguy cơ cho mẹ và con.

III. XỬ TRÍ ĐẶC HIỆU.

3.1. Phù phổi cấp do huyết động:

     - Cho thai phụ ngồi thẳng, chân thõng.

     - Garo ba chi, luân chuyển cứ 15 phút thay đổi vị trí 1 lần. Nhầm làm giảm lượng máu về tim.

     - Đặt nội khí quản hút đàm rãi.

     - Thở oxy 4 – 6 lít/phút.

     - Tiêm tĩnh mạch:

       + Thuốc lợi tiểu Furosemid 20 mg 1 – 2 ống tiêm tĩnh mạch. Có thể lập lại mỗi 15 – 30 phút nếu tình trạng bệnh chưa giảm.

       + Trợ tim:

      + Tiêm dưới da 10 mg morphin.

     - Nếu cần thì phải trích máu tĩnh mạch, khuyến cáo nên trích 300ml máu.

     - Xử trí sản khoa:

     + Phẫu thuật lấy thai khi hết cơn phù phổi cấp.

     + Sanh giúp bằng giác hút khi đủ điều kiện.

3.2. Phù phổi cấp do tổn thương:

     - Đặt nội khí quản thở máy, hô hấp hỗ trợ, thở oxy.

     - Dopamin truyền tĩnh mạch.

     - Truyền huyết tương.

     - Kháng sinh liều cao.

     - Methyl prednisolon 30mg tiêm tĩnh mạch, cách nhau 4 giờ/lần.

     - Có thể phẫu thuật lấy thai khi có chỉ định.

Tài liệu tham khảo

  1. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế
  2. Phác đồ điều trị sản phụ khoa của Bệnh viện phụ sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh năm 2003

CHUYỂN DẠ ĐÌNH TRỆ ( CHUYỂN DẠ KÉO DÀI )

 

   Chuyển dạ kéo dài là chuyển dạ tắc nghẽn do cuộc chuyển dạ vì nguyên nhân nào đó bị ngừng lại làm cho cuộc chuyển dạ không được tiến triển thêm được, người thầy thuốc bắt buộc phải chỉ định can thiệp bằng thuốc, các thủ thuật hoặc mổ bắt con.

  1. CÁC DÂU HIỆU CỦA CHUYỂN DẠ KÉO DÀI.

1.1. Chuyển dạ thời kỳ tiềm thời kéo dài hơn 8 giờ .

1.2. Chuyển dạ thời kỳ hoạt động kéo dài hơn 7 giờ .

1.3. Khám thấy độ lọt của ngôi thai không tiến triển thêm.

1.4. Xuất hiện tình trạng chồng khớp xương sọ, đầu có bướu huyết thanh.

1.5. Trên biểu đồ chuyển dạ chuyển sang bên phải đường báo động.

1.6. Cổ tử cung ngừng tiến triển luôn là dấu hiệu của chuyển dạ kéo dài.

1.7. Suy thai, cơn gò dồn dập ( trên 5 cơn gò trong 10 phút ), có dấu hiệu vòng Bandl.

     CHÚ Ý : không phải trường hợp chuyển dạ kéo dài nào cũng có đủ các dấu hiệu trên.

  1. NGUYÊN NHÂN VỀ PHÍA MẸ.

2.1. Khung chậu hẹp, khung chậu giới hạn, khung chậu biến dạng, bất xứng đầu chậu.

2.2. Khối u tiền đạo: Khối u nang buồng trứng, u xơ tử cung, u trong tiểu khung tử cung đôi.

2.3. Rối loạn cơn gò tử cung: Cơn gò tử cung thưa yếu, cơn gò tử cung mau mạnh, cơn gò tử cung không đều.

2.4. Cổ tử cung xơ cứng, sẹo củ do đốt cổ tử cung.

III. NGUYÊN NHÂN VỀ PHÍA THAI.

3.1. Các ngôi thai bất thường: ngôi trán, ngôi thóp trước, ngôi mặt, ngôi ngang, ngôi mông.

3.2. Thai nhi to ước từ > 3500g.

3.3. Thai bất thường : thai não úng thủy, thai bụng cóc.

3.4. Dây rốn ngắn.

  1. XỬ TRÍ.

4.1. Sanh ngã âm đạo khi đủ điều kiện :

     - Nếu cơn gò tử cung thưa và yếu dùng thuốc Oxytocin 5 UI pha trong 500 ml Glucose 5% TTM với liều đầu 8 giọt / phút sau đó chỉnh số giọt cho có cơn gò tử cung phù hợp với thời kỳ chuyển dạ.

4.2. Tuỳ theo nguyên nhân nên có hướng xử trí cho phù hợp.

4.3. Mổ bặt con khi có chỉ định.

     - Đa số trường hợp chuyển dạ đình trệ nên có chỉ định mổ lấy thai nhằm đảm bảo cho mẹ tròn con vuông.

4.4. Hủy thai nếu có chỉ định.

  1. KẾT LUẬN.

     Chuyển dạ kéo dài là cuộc chuyển dạ đồi hỏi thầy thuốc quyết định can thiệp nhanh và đúng lúc.

5.1. Nếu can thiệp quá sớm làm tỷ lệ can thiệp thủ thuật và mổ bắt con tăng lên.

5.2. Nếu can thiệp muộn quá lại gây nguy cơ tai biến cho mẹ và con.

Tài liệu tham khảo :

  1. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản 2009 của Bộ Y tế
  2. Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2003 của BV phụ sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh

SUY THAI CẤP

 

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Thai suy là tình trạng suy giảm hoạt động của thai về chức phận và khả năng tồn tại, do thiếu oxy biểu hiện bằng nhịp tim thai quá nhanh, quá chậm, không đều, nước ối có phân su, pH máu của thai thấp.

  1. CÁC DẤU HIỆN CUA SUY THAI.

2.1. Nhịp tim thai:

     - Nhịp tim thai bình thường đều từ 120 – 160 lần/phút.

     - Nhịp tim thai không đều, hoặc nhanh trên 160l/p hoặc chậm dưới 120l/p.

     - Theo dõi tim thai bằng máy ghi sản khoa (Monitor) thấy nhịp tim thai không đều, chậm <120 lần/phút hoặc nhanh >160 lần/phút, nhịp TT phẳng, DIP II liên tục hoặc DIP III hoặc DIP I sâu, liên tục là dấu hiệu thai suy.

       + Nhịp tim thai dao động độ 0 (nhịp phẳng): là nhịp tim thai cơ bản dao động < 5 nhịp/phút, gặp trong trường hợp thai suy nặng.

       + Nhịp tim thai dao động độ 1 (nhịp xoang hẹp): khi độ dao động trên 5 nhịp và dưới 10 nhịp/ phút, gặp trong trường hợp thai suy. Tuy nhiên cần phân biệt với thai ngủ.

       + Nhịp tim thai dao động độ II: dao động từ 15-25 nhịp/phút là bình thường

       + Nhip tim thai dao động độ III: (trên 25 nhịp/phút)do thai vận động, thay đổi vị trí không có giá trị tiên lượng.

       + DIP I (nhịp tim thai chậm sớm): là nhịp tim thai chậm khi xuất hiện cơn co và trở lại bình thường khi hết cơn co. Do cơn co tử cung thúc đầu thai vào khung chậu hoặc do tay ấn mạnh vào đầu khi thăm âm đạo. Nhịp tim thai chậm sớm là do phản xạ cơ học không có giá trị chẩn đoán thai suy.

       + DIP II (nhịp tim thai chậm muộn): là nhịp tim thai chậm nhất ở thời điểm sau khi cơn co có cường độ cao nhất từ 30 giây trở lên, thậm chí có khi hết cơn co mà nhịp tim thai vẫn tiếp tục chậm. Nhip tim thai chậm muộn xẩy ra khi nồng độ Oxy trong máu thai nhi thấp làm rối loạn về mặt sinh học ảnh hưởng đến não và cơ tim. Đây là dấu hiệu thai suy cần phải lấy thai ra.

       + DIP III (nhịp tim thai chậm thay đổi): xuất hiện nhịp tim thai chậm cùng thời điểm với cơn co tử cung và có thể ngoài cơn co tử cung. Đây thường là dấu hiệu chèn ép dây rốn, bất xứng đầu chậu.

     - Theo dõi nhịp tim thai bằng ống nghe gỗ cứ 30 phút/lần ở giai đoạn tiềm tàng (khi cổ tử cung mở từ 1-3 cm) và 15 phút/lần ở giai đoạn tích cực (khi cổ tử cung mở 4-10cm).

2.2. Nước ối:

     - Có lẫn phân xu: màu nước ối xanh hoặc vàng bẩn đặc phân xu.

     - Thiểu ối trên siêu âm hoặc khi bấm ối.

III. XỬ TRÍ.

3.1. Hồi sức thai:

     - Cho sản phụ thở oxy 6l/p.

     - Nằm nghiêng sang bên trái.

     - Giảm cơn co tử cung nếu có chỉ định.

       + salbutamol ( xem bài thuốc giảm cơ co tử cung trong chuyển dạ ). Không dung salbutamol nếu có chảy mau âm đạo.

       + Nếu cơn co TC mau thì cho giảm co với Buscopan (Hyoscin Butylbromide) 20mg/ống tiêm TM.

     - Nếu đang truyền oxytocin thì ngưng ngay.

  1. Đánh giá lại tình trạng thai nhi, nếu tình trạng suy thai không cải thiện.

     - Nếu đủ điều kiện thì sanh ngã âm đạo bằng giác hút.

     - Nếu không đủ điều kiện thì phải phẫu thuật lấy thai ngay.

Tài liệu tham khảo

  1. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế
  2. Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2003 của Bệnh viện phụ sản Từ DũTP Hồ Chí Minh

SỬ DỤNG OXYTOCIN TRONG CHUYỂN DẠ

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Thuốc oxytocin là thuốc gây co bóp tử cung cả về tần số và cường độ.

  1. CHỈ ĐỊNH.

     - Xử trí tích cực giai đoạn 3 trong chuyển dạ, sau khi sổ thai đề phòng chảy máu sau sanh ( xem bài xử trí tích cực giai đoạn 3 trong chuyển dạ ).

     - Khởi phát chuyển dạ hoặc tăng co sử dụng để gây cơn co tử cung trong trường hợp gây chuyển dạ hoặc đã chuyển dạ nhưng cơn co thưa. Chỉ định này áp dụng ở nơi có phẫu thuật với chỉ định rõ ràng của bác sĩ.

     - Dự phòng và điều trị băng huyết sau sanh.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.

3.1. Chống chỉ định tuyệt đối :

     - Bất xứng đầu chậu.

     - Các loại ngôi không có chỉ định sanh đường âm đạo.

     - Khối u tiền đạo.

     - nhau bong non thể nặng.

     - Suy thai cấp.

     - Không có phòng phẫu thuật, bác sĩ và phương tiện phẫu thuật.

     - Mẹ bị bệnh lý tim mạch có rối loạn cung lượng tim.

3.2. Chống chỉ định tương đối :

     - Vết mổ bắt con củ.

     - Đa thai, đa ối.

  1. CÁCH DÙNG.

4.1. Trước sanh ( khởi phát chuyển dạ/tăng co )

     - Trong trường chuyển dạ nếu cơn gò tử cung thưa và yếu hoặc do ối vỡ sớm mà cơn gò không đủ phù hợp với thời kỳ của chuyển dạ. Và trước khi sử dụng oxytocin cần phải thăm khám kỷ về tình trạng toàn thân, bắt cơn gò tử cung, đếm nhịp tim thai, khám trong xem tình trạng đầu của thai nhi như thế nào rồi mới quyết định có nên dùng oxytocin hay không.

4.1.1. Cách thực hiện:

     - Liều dẫn đầu là 4 – 5 mUI/phút :

       + Pha 1 ống Oxytocin 5 UI + Glucose 5% 500ml đã chỉnh sẵn VIII giọt/phút.

       + Lắc đều chai Glucose 5% đã có Oxytocin.

     - Theo dõi sát chuyển dạ bằng monitor sản khoa.

     - Phải ghi diễn tiến chuyển dạ trên biểu đồ chuyển dạ.

4.1.2. Theo dõi:

     - Theo dõi trong 20 – 30 phút, nếu cơn gò chưa đạt 3 cơn co tử cung/10 phút ( khởi phát chuyển dạ ) hoặc nếu cơn gò TC chưa phù hợp với thời kỳ chuyển dạ thì chỉnh giọt tăng gấp đôi = XVI giọt/phút (# 8mUI / phút) sao cho đạt tần số cơn gò phù hợp với thời kỳ chuyển dạ. Sau 30 phút tiếp theo nếu chưa đạt cơn gò TC thích hợp thì tăng gấp đôi = XXXII giọt/phút. Liều tối đa XL giọt/phút ( 20mUI / phút), chỉ nên duy trì ở liều tối đa trong suốt thời gian tăng co.

     - Khám ngoài:

       + Cơn gò TC: mỗi 15 – 30 phút/lần đều đặn theo dõi cơn co tử cung.

       + Nhịp tim tha : mỗi 2 giờ/lần.

       + Độ lọt của ngôi thai: mỗi 2 giờ/lần.

     - Khi đã đạt được cơn gò TC phù hợp với thời kỳ chuyển dạ và độ mở CTC, đánh giá sự tiến triển của chuyển dạ bằng độ mở CTC và ngôi thai.

       + Khi chuyển dạ ngưng tiến triển sau 2 giờ theo dõi với cơn gò TC phù hợp nên cân nhắc: làm mềm CTC hay phẫu thuật lấy thai.

4.2. Sau sanh:

     - Xử trí tích cực giai đoạn III chuyển dạ: tiêm bắp 2 ống ( 10 UI ) oxytocin ngay sau khi sổ thai.

     - Đề phòng và điều trị băng huyết sau sanh do đờ TC ( xem bài băng huyết sau sanh ).

4.3. Theo dõi:

     - Bác sĩ phải trực tiếp chăm sóc sản phụ liên tục không được rời xa để theo dõi toàn trạng và cơn co tử cung.

     - Phải ghi trên biểu đồ chuyển dạ. chỉ tăng thêm oxytocin nếu chuyển dạ tiến triển chậm.

     - Khám ngoài: khám lại 15 – 30 phút/lần đều đặn theo dõi cơn co tử cung, nhịp tim thai, độ lọt của ngôi thai.

     - Nếu có dấu hiệu suy thai phải ngưng ngay truyền dịch có pha oxytocin. Sau khi ngưng truyền dịch có oxytocin khoảng 15 phút khám lại mà không có kết quả phải chỉ định phẫu thuật lấy thai.

4.4. Tai biến.

4.4.1. cơn gò cường tính.

     - cơn gò tử cung cường tính khi có > 5 cơn co tử cung trong 10 phút, mỗi cơn kéo dài > 90 giây.

     - Xử trí: ngưng ngay dịch truyền có oxytocin, có thể phối hợp thuốc giảm co tử cung.

     - Theo dõi sát tần số cơn gò và tim thai trong 30 - 45 phút.

     - Sau 45 phút cơn gò tử cung không giảm: phẫu thuật lấy thai ngay hoặc sanh giúp băng giác húy khi đủ điều kiện.

4.4.2. Dọa vỡ tử cung, vỡ tử cung.

Xử trí: phẫu thuật lấy thai khẩn cấp..

4.4.3. Suy thai cấp trong chuyển dạ.

     - Phải ngưng ngay dịch truyền có oxytocin.

     - Sau khi ngưng truyền oxytocin 15 phút, ghi lại Monitor vẫn còn suy thai.

     - Xử trí: phẫu thuật lấy thai ngay.

4.4.4. Nhau bong non.

     - Ngưng ngay truyền dịch có oxytocin.

     - Xử trí xem bài nhau bong non.

4.4.5. Ngộ độc nước.

     - Khi truyền dịch liều cao trong thời gian dài ( > 80UI/24 giờ và sử dụng nhiều ngày liên tiếp ).

4.4.6. Ảnh hưởng tim mạch.

     - Khi dùng liều cao > 45UI/phút hay khi tiêm tĩnh mạch trực tiếp.

     - Gây tụt huyết áp, giảm tưới máu động mạch vành, ngưng tim.

4.4.7. Giãn cơ trơn.

     - Khi dùng liều cao trực tiếp.

     - Thường gặp đi kèm sản phụ được gây tê hay gây mê.

4.4.8. Dị ứng.

     - Ít gặp.

4.4.9. Ảnh hưởng lên thai.

     - Suy thai.

     - Ngạt sau sanh.

     - Tăng bilirubi máu gây tăng mức độ vàng da sơ sinh.

Tài liệu tham khảo :

  1. Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang
  2. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

SỬ DỤNG THUỐC MISOPROSTOL

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Viên Misoprostol có nồng độ 200mcg.

     - Misoprostol là một analogue của Prostaglandine E1, Được bào chế sử dụng đường uống để điều trị loét dạ dày. Sau đó người ta khám phá ra tác dụng đặc biệt của thuốc lên cơ trơn tử cung nên thuốc đưa vào sử dụng trong sản khoa và phụ khoa.

     - Thời gian thuốc bất đầu tác dụng lên cơ trơn tử cung khoảng 3 phút sau khi đặt vào âm đạo hay trực tràng, thời gian bán hủy 20 – 40 phút, thời gian tác dụng kéo dài khoảng 6 giờ.

  1. CHỈ ĐỊNH DÙNG THUỐC.

2.1. Misoprostol dùng trong dự phòng băng huyết sau sanh.

2.2. Misoprostol dùng trong phá thai nội khoa bằng thuốc.

2.3. Misoprostol dùng trong điều trị băng huyết sau sanh.

2.4. Các sản phụ có nguy cơ cao băng huyết san sanh là:

     - Đa sản.

     - Đa thai.

     - Đa ối.

     - Con to.

     - Tiền căn băng huyết sau sanh.

     - Tiền sản giất, sản giật.

     - Ối vỡ sớm có biến chứng nhiễm trùng ối.

     - Thể trạng suy kiệt, thiếu máu.

     - Có các bệnh lý về máu.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.

3.1. Trong tất cả các trường hợp dị ứng thuốc hay shock phản vệ với thuốc.

3.2. Giục sanh.

3.3. Tăng co cơn gò tử cung trong các trường hợp chuyển dạ kéo dài.

3.4. Các trường hợp sản phụ có tiền sử mổ vào tử cung như mổ lấy thai, mổ bóc u xơ tử cung, thủng tử cung, … .

  1. CÁCH DÙNG THUỐC.

4.1. Đối với các trường hợp có thai, sau khi sanh con ra rồi và xác định trong lòng tử cung không còn thai nào nữa hết:

     - Misoprostol dùng trong dự phòng băng huyết sau sanh :

       + Liều dùng : Misoprostol 200mcg 2 – 4 viên đặt vào trực tràng.

     - Misoprostol dùng trong điều trị băng huyết sau sanh :

       + Liều dùng : Misoprostol 200mcg 5 viên đặt vào trực tràng.

4.2. Dùng trong phá thai nội khoa bằng thuốc:

     - Xem bài phá thai nội khoa băng thuốc.

Tài liệu tham khảo
Cấp cứu sản phụ khoa năm 2001 của Bệnh Viện Phụ Sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh

SỬ DỤNG THUỐC GIẢM CO TỬ CUNG TRONG CHUYỂN DẠ

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Phải do bác sĩ chuyên khoa ngoại sản là người thực hiện.

  1. CHỈ ĐỊNH.

2.1. Cơn co tử cung quá mạnh hoặc quá mau gây suy thai.

2.2. Nhau tiền đạo có chảy máu.

2.3. Doạ vỡ tử cung.

2.4. Doạ đẻ non.

III. XỬ TRÍ.

     Dùng một trong các thuốc sau:

3.1. Spasmaverin ( alverin ) 40mg viên, ống 40mg: uống 1 – 2 viên hay tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 – 2 ống.

3.2. Salbutamol viên 2mg, 2viên uống/lần. Chống chỉ định trong trường hợp chảy máu nhiều.

3.3. Nitroglycerin 1mg ngậm dưới lưỡi.

3.4. Nifedipin 10 mg ngậm dưới lưỡi ( xem bài doạ sanh non ). Nifedipin an toàn hơn so với các thuốc giảm co khác.

3.5. Tuỳ theo tình trạng sản phụ và sức khoẻ thai nhi mà có cách xử trí cho phù hợp.

     - Nếu sản phụ và thai nhi bình thường có đủ điều kiện thi cho sanh ngã âm đạo.

     - Nếu sản phụ và thai nhi bất thường thì phẫu thuật lấy thai.

3.6. Chuyển tuyến trên.

     - Trước khi chuyển lên tuyến trên các sản phụ có chỉ định dùng một liều thuốc giảm co: Nifedipin, Salbutamol, Spasmaverin, rồi mới chuyển viện.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

 

SỐT SAU SANH

 

  1. ĐỊNH NGHĨA.

1.1. Sốt sau sanh là sốt từ trên 24 giờ sau khi sanh và nhiệt độ từ 380C trở lên.

1.2. Có nhiều nguyên nhân với mức độ nặng nhẹ khác nhau.

  1. CÁC NGUYÊN NHÂN.

2.1. Bệnh nội ngoại khoa:

     - Nhiễm trung vết mổ.

     - Viêm bàng quang.

     - Viêm đai-bể thận cấp.

     - Sốt rét.

     - Viêm phổi, lao phổi.

     - Thương hàn, viêm gan … .

2.2. Nhiễm trùng hậu sản ( xem bài nhiễm trùng hậu sản ).

     - Nhiễm khuẩn âm hộ, âm đoạ, tầng sinh môn.

     - Viêm nội mạc tữ cung, viêm toàn bộ tử cung, viêm tử cung phần phụ, viêm phúc mạc tiểu khung, viêm phúc mạc toàn thể, nhiễm khuẩn huyết.

2.3. Sốt sau đẻ do các bệnh về vú.

     - Cương vú, viêm vú, abcès vú.

III. CÁC DẤU HIỆU VÀ XỬ TRÍ.

3.1. Nhiễm khuẩn vết mổ:

     - Triệu chứng: Vết mổ sưng, có dịch tiết là máu hay mủ, viêm tấy đỏ quanh vết mổ đã khâu.

     - Xử trí :

       + Cắt chỉ bỏ mũi.

       + Dẫn lưu cho thoát dịch.

       + Kháng sinh, rửa vết mổ bằng dung dịch Betadin 10% và thay băng mỗi.

3.2. Sốt sau đẻ do các bệnh về vú:

3.2.1. Cương vú:

     - Dấu hiệu chính: vú sưng đau cả 2 bên vú, xuất hiện muộn 3 – 5 ngày sau đẻ.

     - Xử trí:

       + Nếu người mẹ cho con bú, khuyến khích tăng số lần cho con bú.

       + Vắt sữa bằng tay hoặc bằng bơm hút.

       + Giảm đau tức: chườm lạnh, xoa sau lưng, làm ướt đầu vú cho con dễ bắt vú; Sau khi cho bú: chườm lạnh, băng nâng 2 bầu vú không quá chắt.

       + Thuốc hạ sốt: Paracetamol 500mg: 1 viên x 3 lần/ngày.

       + Nếu người mẹ không cho con bú: tránh kích thích đầu vú, chườm lạnh, băng chắt vú, Paracetamol 500mg 1 viên x 3 lần/ngày.; Parlodel 2,5mg 1 viên x 2 lần/ngày   ( để cắt sữa ).

3.2.2. Viêm vú:

     - Dấu hiệu chính: vú cương, đau, đỏ, đầu vú thường nứt nẻ, thường bị một bên.

     - Xử trí:

       + Kháng sinh: Cefadroxyl 500mg, 2 viên x 2 lần/ngày x 7 ngày. Hoặc Erythromycin 500mg, 1 viên x 3lần/ngày x 7 ngày.

       + Kháng viêm: alpha-chymotrypsin 4,2mg, 2 viên x 3 lần/ngày x 7 ngày.

       + Paracetamol 500mg, 1 viên x 3 lần/ngày ( khi cần ).

       + Khuyến khích người mẹ tiếp tục cho con bú thường xuyên bên vú lành. Bôi parafin nếu có nứt đầu vú.

       + Băng nâng đỡ vú nhưng không quá chặt.

       + Chườm lạnh vú sau khi cho bú.

3.2.3. Abcès vú:

     - Dấu hiệu chính: vú căng to, sưng đỏ, đau, có chổ ấn mềm, chọc hút có mủ.

     - Xử trí:

       + Phẫu thuật dẫn lưu ổ mủ: rạch theo đường nan hoa ( tránh tổn thương cho đường dẫn sữa ). Sau đó, nặn lấy hết mủ, rửa sạch ổ mủ, dẫn lưu bằng meche hay penro và rút sau 24 giờ.

     + Điều trị kháng sinh: Cefadroxyl 500mg, 2 viên x 2 lần/ngày x 10 ngày. Hoặc Erythromycin 500mg, 1 viên x 3 lần/ngày x 10 ngày. Cloxacillin 500mg, 1 viên/3 lần/ngày x 10 ngày.

       + Kháng viêm: alpha-chymotrypsin 4,2mg, 2 viên x 3 lần/ngày x 7 ngày.

     + Paracetamol 500mg, 1 viên x 3 lần/ngày ( khi cần ).

       + Tiếp tục cho bú: nếu bên vú abcès còn chảy máu, mủ thì cho con bú bên vú lành và vắt bỏ sữa ở vú bên abcès ( bên đau ).

       + Băng đỡ vú nhưng không quá chặt.

       + Chườm lạnh.

    + Mỗi ngày rửa thay băng 1 à 2 lần.

  1. SỐT DO NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN.

4.1. Nhiễm khuẩn ở tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo, cổ tử cung.

4.1.1. Triệu chứng:

     - Vết rách hoặc chổ khâu sưng tấy, đỏ, đau đôi khi có mủ.

     - Tử cung co hồi tốt, sản dịch có thể hôi hoặc rất hôi,

     - Có thể sốt nhẹ 380 C à 38,50C.

4.1.2. Xử trí:

     - Khám âm đạo loại trừ sót gạc.

     - Vệ sinh tại chổ và kháng sinh.

     - Nếu sau khi dùng kháng sinh, vết khâu vẫn con sưng, đỏ, rỉ nước vàng thì cắt chỉ ngắt quảng.

     - Nếu toan bộ vế khâu nhiễm khuẩn, bung hết chỉ thì phải rửa vết thương cho đến khi hoàn toàn không còn có mủ, nước vàng, mô dưới da hồi phục trở lại mới được khâu tầng sinh môn, khâu thì 2.

4.2. Viêm nội mạc tử cung.

     - Thường do kiểm soát tử cung, nhiễm khuẩn ối, chuyển dạ kéo dài hoặc đôi khi có thển do sót nhau. Viêm nội mạc tử cung không điều trị sẽ dẫn đến các biến chứng trầm trọng hơn như viêm tử cung toàn bộ, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn huyết …

4.2.1. Triệu chứng:

     - Mệt mỏi. lo lắng.

     - Sốt 380C à 390C từ 2 ngày sau khi đẻ.

     - Tử cung co hồi chậm, mềm, ấn đau.

     - Sản dịch hôi, đôi khi có lẫn mủ.

4.2.2 Xử trí:

     - Hạ sốt bằng đắp khăn ấm và cho uống nhiều nước.

     - Cho thuốc co hồi tử cung ( tiêm bắp oxytocin 5UI, 1 ống x 2 lần/ngày ).

     - Dùng kháng sinh thích hợp có thể tiêm hay uống trong 7 ngày.

     - Nếu bế sản dịch: nong cổ tử cung cho sản dịch thoát ra ngoài hết.

     - Nếu sót nhau: hút hoặc nạo lấy nhau sau khi cho kháng sinh.

     - Sau điều trị các triệu chứng giảm, cho kháng sinh tiếp tục đến 7 ngày rồi xuất viện.

     - Nếu sau điều trị các triệu chứng không giảm thì chuyển lên tuyến tỉnh.

4.3. Viêm tử cung toàn bộ.

4.2.1 Triệu chứng:

     - Đây là hình thai lâm sàng tiến triển nặng lên của viêm nội mạc tử cung, sản dịch rất hôi thối, màu nâu đen.

     - Tử cung to, mềm, ấn rất đau, di dộng tử cung đau, đôi khi ấn gây tiến kêu lạo xạo như co hơi, đặc biệt có thể có ra huyết vào khoảng ngày thứ 8 à 10.

4.3.2. Xử trí:

     - Điều trị giống như nôi mạc tử cung, nhưng phải thêm điều trị cần sử dụng kháng sinh liều cao và phối hợp nhiều loại kháng sinh.

4.4. Viêm tử cung và phần phụ.

     - Xử trí tại tuyến tỉnh.

     - Từ tử cung, tình trạng nhiễm khuẩn có thể lan rộng sang các cơ quan phụ cận như dây chăng rộng, vòi trứng tử cung, buồng trứng …

4.4.1. Triêu chứng:

     - Xuất hiện muộn ngày thứ 8 à 10 sau sanh.

     - Sốt cao kéo dài kèm theo đau bụng dưới.

     - Tử cung to, co hồi kém, ấn đau.

     - Bên cạnh tử cung thấy xuất hiện một khối cứng, đau, bờ không rõ rệt.

4.4.2. Xử trí:

     - Kháng sinh phối hợp liệu cao.

     - Nếu khối viêm tiến triển thành túi mủ nằm thấp sát túi cùng thì rạch túi cùng để dẫn lưu mủ qua âm đạo.

     - Tiến triển có thể khỏi dần nếu điều trị hữu hiệu và kịp thời.

     - Có thể gây biến chứng viêm phúc mạc hay túi mủ vỡ vào bàng quang, âm đạo, trực tràng.

4.5. Viêm phúc mạc tiểu khung ( viêm phúc mạc chậu ).

     - Từ tử cung và các cơ quan phụ cận, nhiễm khuẩn có thể lan sang phúc mạc vùng tiểu khung.

4.5.1. Triệu chứng:

     - Có thể xuất hiện khoảng 3 ngày sau sanh hoặc chậm hơn khoảng ngày thứ 7 à 10 sau một thời kỳ nhiễm khuẩn ở tử cung hay âm hộ, âm đạo.

     - Sốt cao 390C – 400C, có thể rét run.

     - Đau nhiều ở vùng bụng dưới, ấn bụng có phản ứng phúc mạc ở vùng này.

     - Khám âm đạo thấy tử cung còn to, di động kém, đau, túi cùng sau đầy, phù nề.

     - Trường hợp túi mủ nằm ở túi cùng sau, kích thích trực tràng gây hội chứng giả lỵ.

4.5.2. Xử trí:

     - Điều trị nợi khoa với kháng sinh liều cao.

     - Nếu có bọc mủ ở túi cùng thì chuyển viện để dẫn lưu qua ngã âm đạo.

     - Phẫu thuật bụng dẫn lưu khi có biến chứng viêm phục mạc.

4.6. Viêm phúc mạc toàn bộ ( viêm phúc mạc toàn thể ).

4.6.1. Triêu chứng:

     - Toàn thân mệt mỏi, sốt cao, gầy sút cân, hốc hác, mạch nhanh, khó thở, nôn.

     - Bụng chứng, đau.

     - Phản ứng phúc mạc toàn thể.

     - Thăm túi cùng rất đau.

4.6.2. Xử trí:

     - Dùng kháng sinh phối hợp liều cao.

     - Nâng thể trạng.

     - Viêm phúc mạc toàn thể phải phẫu thuật cắt tử cung dẫn lưu ổ bụng. Đây là nơi phát sinh ra ổ mủ.

4.7. Nhiễm khuẩn huyết.

     - Do thủ thuật hoặc dụng cụ không vô khuẩn.

     - Do điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn không đúng cách, dùng kháng sinh, không đủ liều lượng, không đủ thời gian.

     - Có thể do can thiệp phẫu thuật quá sớm khi chưa bao vây được ổ nhiễm khuẩn khu trú tai bộ phận sinh dục bằng kháng sinh, tạo điều kiện cho vi khuẩn lan tràn vào máu.

4.7.1. Triệu chứng và chẩn đoán:

     - Thường là sốt cao, rét run nhiều lần trong ngày. Có những thể bán cấp, sốt không cao nhưng sốt kéo dài.

     - Toàn trạng suy nhược, có thể đi đến choáng, hạ huyết áp, mê man.

     - Cấy máu để chẩn đoán xác định ( tuyến trên ).

     - Ở các trường hợp nặng, ngoài ổ nhiễm khuẩn đầu tiên còn có những ổ nhiễm khuẩn thứ phát như ở thận, gan, phổi, não …

4.7.2. Xử trí:

     - Kháng sinh liều cao phối hợp bằng đường tĩnh mạch.

     - Truyền dịch, điều chỉnh cân bằng nước điện giải.

     - Giải quyết ổ nhiễm khuẩn nguyên phát: cắt tử cung ( đa số trương hợp cắt tư cung bán phần để lại hai phần phụ, sản phụ còn trẻ và thường thì hai phần phụ hầu như không bị hoại tử sau khi cắt tử cung bán phần ).

     - Tiên lượng rất xấu, Vấn đề chính là phòng bệnh.

  1. VIÊM TẮC TĨNH MẠCH.

5.1. triệu chứng:

     - Là bệnh hiếm gặp ở nước ta. Thường xuất hiện vào ngày thứ 18 sau sanh với các triệu chứng lâm sàng sau đây:

       + Sốt cao, đau tại nơi viêm tắc tĩnh mạch, người bệnh không đi lại được nếu viêm tắc các tĩnh mạch ở chi dưới.

       + Nếu viêm tắc các tĩnh mạch trong ổ bụng thì người bệnh đau bụng, nhất là viêm tắc tĩnh mạch mạc treo, bệnh có thể biểu hiện ở các tĩnh mạch ở phổi, ở não … với các triệu chứng đau ở các cơ quan này, đôi khi bị liệt.

     - Xét nghiệm thấy tăng sinh sợi huyết, có thể chụp tĩnh mạch thấy cục gây tắc mạch ( huyết khối ).

5.2. Xử trí:

     - Dùng kháng sinh toàn thân.

     - Thuốc chống đống máu như Heparin.

     - Cố định chi có viêm tắc tĩnh mạch.

     - Nếu cục máu đông gây tắc mạch to có thể tiến hành phẫu thuật lấy bỏ.

Tài liệu tham khảo.

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

NHIỄM TRÙNG HẬU SẢN

 

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Nhiễm trùng hậu sản là khi sản phụ sốt liên tục trên 380C sau sanh 24 giờ.

  1. Cách xử trí chung.

     - Cung cấp đủ nước băng đường uống hoặc truyền dịch.

     - Hạ nhiệt ( lau mát, thuốc hạ nhiệt ).

     - Nghỉ ngơi tại giường.

     - Kiểm tra sự co hồi tử cung, sản dịch, tuyến vú, tầng sinh môn, vết may thành bụng … để có chẩn đoán xác định bệnh đúng và sớm.

- Theo dõi và xử trí ngay khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn

  1. NHIỄM KHUẨN Ở TẦNG SINH MÔN, ÂM HỘ, ÂM ĐẠO, CỔ TỬ CUNG.

2.1. Triệu chứng:

     - Vết rách hoặc chổ khâu sưng tấy, đỏ, đau đôi khi có mủ.

     - Tử cung co hồi tốt, sản dịch có thể hôi hoặc rất hôi,

     - Có thể sốt nhẹ 380 C à 38,50C.

2.2 Xử trí:

     - Khám âm đạo loại trừ sót gạc.

     - Vệ sinh tại chổ và kháng sinh.

     - Nếu sau khi dùng kháng sinh, vết khâu vẫn con sưng, đỏ, rỉ nước vàng thì cắt chỉ ngắt quảng.

     - Nếu toan bộ vế khâu nhiễm khuẩn, bung hết chỉ thì phải rửa vết thương cho đến khi hoàn toàn không còn có mủ, nước vàng, mô dưới da hồi phục trở lại mới được khâu tầng sinh môn, khâu thì 2.

III. NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ.

3.1. Triệu chứng :

     - Vết mổ sưng, có dịch tiết là máu hay mủ, viêm tấy đỏ quanh vết mổ đã khâu.

3.2. Xử trí

     - Cắt chỉ bỏ mũi.

     - Dẫn lưu cho thoát dịch.

     - Kháng sinh, rửa vết mổ bằng dung dịch Betadin 10% và thay băng mỗi ngày.

  1. VIÊM NỘI MẠC TỬ CUNG.

Thường do kiểm soát tử cung, nhiễm khuẩn ối, chuyển dạ kéo dài hoặc đôi khi có thển do sót nhau. Viêm nội mạc tử cung không điều trị sẽ dẫn đến các biến chứng trầm trọng hơn như viêm tử cung toàn bộ, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn huyết …

4.1. Triệu chứng:

     - Mệt mỏi. lo lắng.

     - Sốt 380C à 390C từ 2 ngày sau khi đẻ.

     - Tử cung co hồi chậm, mềm, ấn đau.

     - Sản dịch hôi, đôi khi có lẫn mủ.

5.2. Xử trí:

     - Hạ sốt bằng đắp khăn ấm và cho uống nhiều nước.

     - Cho thuốc co hồi tử cung ( tiêm bắp oxytocin 5UI, 1 ống x 2 lần/ngày ).

     - Dùng kháng sinh thích hợp có thể tiêm hay uống trong 7 ngày.

     - Nếu bế sản dịch: nong cổ tử cung cho sản dịch thoát ra ngoài hết.

     - Nếu sót nhau: hút hoặc nạo lấy nhau sau khi cho kháng sinh.

   - Sau điều trị các triệu chứng giảm, cho kháng sinh tiếp tục đến 7 ngày rồi xuất

viện.

     - Nếu sau điều trị các triệu chứng không giảm thì chuyển lên tuyến tỉnh.

  1. VIÊM TỬ CUNG TOÀN BỘ.

5.1. Triệu chứng:

     - Đây là hình thai lâm sàng tiến triển nặng lên của viêm nội mạc tử cung, sản dịch rất hôi thối, màu nâu đen.

   - Tử cung to, mềm, ấn rất đau, di dộng tử cung đau, đôi khi ấn gây tiến kêu lạo xạo như co hơi, đặc biệt có thể có ra huyết vào khoảng ngày thứ 8 à 10.

5.2. Xử trí:

     - Điều trị giống như nôi mạc tử cung, nhưng phải thêm điều trị cần sử dụng kháng sinh liều cao và phối hợp nhiều loại kháng sinh.

  1. VIÊM TỬ CUNG VÀ PHẦN PHỤ.

     - Xử trí tại tuyến tỉnh.

     - Từ tử cung, tình trạng nhiễm khuẩn có thể lan rộng sang các cơ quan phụ cận như dây chăng rộng, vòi trứng tử cung, buồng trứng …

6.1. Triêu chứng:

     - Xuất hiện muộn ngày thứ 8 à 10 sau sanh.

     - Sốt cao kéo dài kèm theo đau bụng dưới.

     - Tử cung to, co hồi kém, ấn đau.

     - Bên cạnh tử cung thấy xuất hiện một khối cứng, đau, bờ không rõ rệt.

6.2. Xử trí:

     - Kháng sinh phối hợp liều cao.

     - Nếu khối viêm tiến triển thành túi mủ nằm thấp sát túi cùng thì rạch túi cùng để dẫn lưu mủ qua âm đạo.

     - Tiến triển có thể khỏi dần nếu điều trị hữu hiệu và kịp thời.

     - Có thể gây biến chứng viêm phúc mạc hay túi mủ vỡ vào bàng quang, âm đạo, trực tràng.

VII. VIÊM PHÚC MẠC TIỂU KHUNG ( VIÊM PHÚC MẠC CHẬU ).

     - Từ tử cung và các cơ quan phụ cận, nhiễm khuẩn có thể lan sang phúc mạc vùng tiểu khung.

7.1. Triệu chứng:

     - Có thể xuất hiện khoảng 3 ngày sau sanh hoặc chậm hơn khoảng ngày thứ 7 à 10 sau một thời kỳ nhiễm khuẩn ở tử cung hay âm hộ, âm đạo.

     - Sốt cao 390C – 400C, có thể rét run.

     - Đau nhiều ở vùng bụng dưới, ấn bụng có phản ứng phúc mạc ở vùng này.

     - Khám âm đạo thấy tử cung còn to, di động kém, đau, túi cùng sau đầy, phù nề.

     - Trường hợp túi mủ nằm ở túi cùng sau, kích thích trực tràng gây hội chứng giả lỵ.

7.2. Xử trí:

     - Điều trị nợi khoa với kháng sinh liều cao.

     - Nếu có bọc mủ ở túi cùng thì chuyển viện để dẫn lưu qua ngã âm đạo.

     - Phẫu thuật bụng dẫn lưu khi có biến chứng viêm phục mạc.

VIII. VIÊM PHÚC MẠC TOÀN BỘ ( VIÊM PHÚC MẠC TOÀN THỂ ).

8.1. Triêu chứng:

     - Toàn thân mệt mỏi, sốt cao, gầy sút v=cân, hốc hác, mạch nhanh, khó thở, nôn.

     - Bụng chứng, đau.

     - Phản ứng phúc mạc toàn thể.

     - Thăm túi cùng rất đau.

8.2. Xử trí:

     - Dùng kháng sinh phối hợp liều cao.

     - Nâng thể trạng.

     - Viêm phúc mạc toàn thể phải phẫu thuật cắt tử cung dẫn lưu ổ bụng. Đây là nơi phát sinh ra ổ mủ.

  1. NHIỄM KHUẨN HUYẾT.

     - Do thủ thuật hoặc dụng cụ không vô khuẩn.

     - Do điều trị các tình trạng nhiễm khuẩn không đúng cách, dùng kháng sinh, không đủ liều lượng, không đủ thời gian.

     - Có thể do can thiệp phẫu thuật quá sớm khi chưa bao vây được ổ nhiễm khuẩn khu trú tai bộ phận sinh dục bằng kháng sinh, tạo điều kiện cho vi khuẩn lan tràn vào máu.

9.1. Triệu chứng và chẩn đoán:

     - Thường là sốt cao, rét run nhiều lần trong ngày. Có những thể bán cấp, sốt không cao nhưng sốt kéo dài.

     - Toàn trạng suy nhược, có thể đi đến choáng, hạ huyết áp, mê man.

     - Cấy máu để chẩn đoán xác định ( tuyến trên ).

     - Ở các trường hợp nặng, ngoài ổ nhiễm khuẩn đầu tiên còn có những ổ nhiễm khuẩn thứ phát như ở thận, gan, phổi, não …

9.2. Xử trí:

     - Kháng sinh liều cao phối hợp bằng đường tĩnh mạch.

     - Truyền dịch, điều chỉnh cân bằng nước điện giải.

     - Giải quyết ổ nhiễm khuẩn nguyên phát: cắt tử cung ( đa số trương hợp cắt tư cung bán phần để lại hai phần phụ, sản phụ còn trẻ và thường thì hai phần phụ hầu như không bị hoại tử sau khi cắt tử cung bán phần ).

     - Tiên lượng rất xấu, Vấn đề chính là phòng bệnh.

  1. CƯƠNG VÚ.

10.1. Dấu hiệu chính:      

     - Vú sưng đau cả 2 bên vú, xuất hiện muộn 3 – 5 ngày sau đẻ.

10.2. Xử trí:

     - Nếu người mẹ cho con bú, khuyến khích tăng số lần cho con bú.

     - Vắt sữa bằng tay hoặc bằng bơm hút.

     - Giảm đau tức: chườm lạnh, xoa sau lưng, làm ướt đầu vú cho con dễ bắt vú; Sau khi cho bú: chườm lạnh, băng nâng 2 bầu vú không quá chắt.

     - Thuốc hạ sốt: Paracetamol 500mg: 1 viên x 3 lần/ngày.

     - Nếu người mẹ không cho con bú: tránh kích thích đầu vú, chườm lạnh, băng chắt vú, Paracetamol 500mg 1 viên x 3 lần/ngày.; Parlodel 2,5mg 1 viên x 2 lần/ngày ( để cắt sữa ).

  1. VIÊM VÚ.

11.1. Dấu hiệu chính:

     - Vú cương, đau, đỏ, đầu vú thường nứt nẻ, thường bị một bên.

11.2. Xử trí:

     - Kháng sinh:

       + Cefadroxyl 500mg, 2 viên x 2 lần/ngày x 7 ngày.

       + Hoặc Erythromycin 500mg, 1 viên x 3lần/ngày x 7 ngày.

     - Kháng viêm: alpha-chymotrypsin 4,2mg, 2 viên x 3 lần/ngày x 7 ngày.

     - Paracetamol 500mg, 1 viên x 3 lần/ngày ( khi cần ).

     - Khuyến khích người mẹ tiếp tục cho con bú thường xuyên bên vú lành. Bôi parafin nếu có nứt đầu vú.

     - Băng nâng đỡ vú nhưng không quá chặt.

   - Chườm lạnh vú sau khi cho bú.

XII. ABCÈS VÚ.

12.1. Dấu hiệu chính: vú căng to, sưng đỏ, đau, có chổ ấn mềm, chọc hút có mủ.

12.2. Xử trí:

     - Phẫu thuật dẫn lưu ổ mủ: rạch theo đường nan hoa ( tránh tổn thương cho đường dẫn sữa ). Sau đó, nặn lấy hết mủ, rửa sạch ổ mủ, dẫn lưu bằng meche hay penro và rút sau 24 giờ.

     - Điều trị kháng sinh:

       + Cefadroxyl 500mg, 2 viên x 2 lần/ngày x 10 ngày.

       + Hoặc Erythromycin 500mg, 1 viên x 3 lần/ngày x 10 ngày.

       + Cloxacillin 500mg, 1 viên/3 lần/ngày x 10 ngày.

     - Kháng viêm: alpha-chymotrypsin 4,2mg, 2 viên x 3 lần/ngày x 7 ngày.

     - Paracetamol 500mg, 1 viên x 3 lần/ngày ( khi cần ).

     - Tiếp tục cho bú: nếu bên vú abcès còn chảy máu, mủ thì cho con bú bên vú lành và vắt bỏ sữa ở vú bên abcès ( bên đau ).

     - Băng đỡ vú nhưng không quá chặt.

     - Chườm lạnh.

     - Mỗi ngày rửa thay băng 1 à 2 lần.

XIII. VIÊM TẮC TĨNH MẠCH.

13.1. triệu chứng:

     - Là bệnh hiếm gặp ở nước ta. Thường xuất hiện vào ngày thứ 18 sau sanh với các triệu chứng lâm sàng sau đây:

       + Sốt cao, đau tại nơi viêm tắc tĩnh mạch, người bệnh không đi lại được nếu viêm tắc các tĩnh mạch ở chi dưới.

       + Nếu viêm tắc các tĩnh mạch trong ổ bụng thì người bệnh đau bụng, nhất là viêm tắc tĩnh mạch mạc treo, bệnh có thể biểu hiện ở các tĩnh mạch ở phổi, ở não … với các triệu chứng đau ở các cơ quan này, đôi khi bị liệt.

     - Xét nghiệm thấy tăng sinh sợi huyết, có thể chụp tĩnh mạch thấy cục gây tắc mạch ( huyết khối ).

13.2. Xử trí:

     - Dùng kháng sinh toàn thân.

     - Thuốc chống đống máu như Heparin.

     - Cố định chi có viêm tắc tĩnh mạch.

     - Nếu cục máu đông gây tắc mạch to có thể tiến hành phẫu thuật lấy bỏ.

Tài liệu tham khảo.

  1. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế
  2. Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2003 của Bệnh viên phụ sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh

BÍ TIỂU SAU SANH

 

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Bí tiểu là khi có cảm giác đi tiểu nhưng không thể đi tiểu được và khám lâm sàng có cầu bàng quang.

     - Đây là một rối loạn đường tiểu thường gặp sau sanh, gây khó chịu về vận động và cảm giác.

  1. CƠ CHẾ TỔN THƯƠNG.

     - Chèn ép.

     - Viêm cấp tính.

     - Hoại tử.

     - Trong sản khoa thường gặp là dạng hổn loạn thần kinh ngoại biên.

III. LÂM SÀNG VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ.

3.1. Lâm sàng:

     - Tiểu khó, tiểu nhiều lần, tiểu không hết, bí tiểu.

     - Khám có cầu bàng quang.

3.2. Nguyên tắc điều trị:

     - Tập tiểu.

     - Kháng sinh.

     - Chống phù nề.

     - Tăng co bóp cơ bàng quang.

3.2.1. Tập tiểu:

     - Chườm nóng.

     - Ấn đáy bàng quang.

     - Đặt sonde tiểu lưu à Tập tiểu qua sonde :

     - Uống nhiều nước.

     - Tập rặn tiểu kết hợp tháo nước tiểu mỗi 2 – 3 giờ / lần.

3.2.2. Kháng sinh:

     - Kháng sinh chủ yếu là kháng sinh theo đường niệu – sinh dục: uống hay tiêm chích tuỳ theo trường hợp.

3.2.3. Chống phù nề:

     - Alphchymotrypsin 5 mg : 2 V X 3 lần / ngày.

     - Buscopan 20 mg : 1 v x 3 uống hay tiêm tĩnh mạch.

3.2.4. Tăng cường co bóp cơ bàng quang:

     - Vitamine B1 250 mg :       1v x 2 uống / ngày

     - và Vitamine B6 250 mg : 1v x 2 uống / ngày

     - Hoặc Prostigmine 1,5 mg : 1 ống TMC.

Tài liệu tham khảo :

Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2003 của Bệnh Viện Từ Dũ TP Hồ Chí Minh

 

CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY CHUYỂN DẠ

 

     Gây chuyển dạ hoặc khởi phát chuyển dạ là sự tác động của thầy thuốc làm cho cuộc chuyển dạ bắt đầu không phải cuộc chuyển dạ tự nhiện để chấm dứt thai kỳ.

  1. CHỈ ĐỊNH.

1.1. Ối đã vở nhưng chưa chuyển dạ, màng ối vở nhưng chưa có cơn co tử cung hoặc cơn co yếu, thiểu ối.

1.2. Thai quá ngày sinh.

1.3. Bệnh lý của mẹ như : tăng huyết áp, tiền sản giật nhẹ, ung thư cần đình chỉ thai nghén, bệnh tim nhưng chưa suy tim mà ối đã vở non, bệnh chất tạo keo.

1.4. Nhiễm trùng ối.

1.5. Thai có dị tật bẩm sinh nặng có chỉ định đình chỉ thai nghén.

1.6. Thai chết lưu trong tử cung.

1.7. Thai chậm phát triển trong tử cung.

  1. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.

2.1. Non stress – Test và Stress – Test có biểu hiện bệnh lý.

2.2. Bất xứng đầu chậu.

2.3. Ngôi thai bất thường không có chỉ định sinh đường dưới.

2.4. Nhau tiền đạo.

2.5. Sẹo mổ củ trên tử cung.

2.6. Sa dây rốn ( thai còn sống ).

2.7. Herpes sinh dục.

2.8. Các bệnh lý mạn tính nghiêm trọng của mẹ như suy tim, tiền sản giật nặng….. .

III. ĐÁNH GÍA TRƯỚC KHI GÂY CHUYỂN DA.

3.1. Về phía me :

     - Đánh giá khung chậu.

     - Đánh giá cổ tử cung ( qua chỉ số Bishop ).

     - Xem lại các nguy cơ cũng như các lợi ích của gây chuyển dạ.

3.2. Về phía thai:

     - Xác định tuổi thai.

     - Ước lượng cân nặnh thai nhi.

     - Xác định ngôi thai.

3.3. CHỈ SỐ Bishop

 

STT

ĐIỂM

0 điểm

1 điểm

2 điểm

3 điểm

 

ĐÁNH GIÁ

       

1

Độ mở CTC ( cm )

0

1-2

3-4

5-6

2

Độ xóa CTC ( % )

0-30%

40-50 %

60-70%

>80%

3

Độ lọt của thai

-3

-2

-1 -0

+1 +2

4

Mật độ CTC

cứng

vừa

mềm

 

5

Hướng CTC

sau

Trung gian

trước

 

     Ghi chú:

     - Nếu chỉ số Bishop < 5 điểm thì làm chín mùi CTC bằng Prostaglandin trước khi gây chuyển dạ.

     - Nếu chỉ số Bishop > 5 điểm gây chuyển dạ bằng một trong các phương pháp dưới đây.

  1. CÁC PHƯƠNG PHÁP GÂY CHUYỂN DA.

4.1. Bóc tách màng ối:

     - Khám âm đạo, đưa ngón tay vào giữa màng ối và CTC, đầu ngón tay phải áp sát CTC để tách màng ối ra khỏi thành CTC và đoạn dưới tử cung.

4.2. Bấm ối:

     - Xem thêm bài bấm ối.

     - Bấm ối chỉ thực hiện khi CTC đã mở, bằng cách dùng 1 cây kim chọc dò dài hoặc 1 cành Kocher để gây thủng màng ối, sau đó dùng ngón tay xé rộng màng ối. Có thể bấm ối đơn thuần hoặc kết hợp với truyền Oxytocin.

     - Đánh giá số lượng và màu sắc nước ối.

     - Theo dõi tim thai trước và ngay sau khi bấm ối.

4.3. Bóng sond Foley:

     - Đưa một ống thông Foley qua CTC. Bơm 10 ml NaCl 0,9 % làm phồng bóng cao su tạo áp lực giúp cho CTC xóa mở. Khi CTC mở được # 3 cm, ống thông sẽ tự tuột ra ngoài và cuộc chuyển dạ được khởi phát. Có thể kết hợp với truyền Oxytocin tĩnh mạch nếu cần.

4.4. Bấm ối kết hợp với truyền Oxytocin ( chỉ tiến hành tại cơ sở co phẫu thuật ): Các bước tiến hành:

     - Cho 5 UI Oxytocin pha vao 500 ml Glucose 5 % -- > TTMC liều khởi đầu 8 giọt / phút cho đến khi xuất hiện cơn co tử cung.

     - Bấm ối, xé rộng màng ối.

     - Theo dõi và điều chỉnh số giọt để đạt được số cơn co phù hợp với sự tiến triển của chuyển dạ.

     - Ngoài ra, tuỳ tình hình của cuộc đẻ chỉ huy nếu cơn co mau cho chảy chậm hoặc có thể mở hết, có thể phối hợp với thuốc giảm co có tác dụng làm mềm CTC.

     - Cuộc đẻ chỉ huy được coi là có kết quả khi cơn co đều đặn, tim thai tốt, ngôi lọt và CTC mở hết, có thể cho đẻ đường dưới và lấy thai nhi khỏe mạnh.

     - Lưu ý : Đối với những thuốc có thể kìm hãm trung tâm hô hấp của thai nhi, chỉ nên dùng khi CTC đã mở 5 – 6 cm, thai có khả năng lọt và sổ trong một thời gian ngắn.

4.5. Theo dõi và xử trí tai biến:

     - Theo dõi : tim thai, cơn co TC, độ mở CTC, độ lọt của ngôi thai để có xử trí kịp thời.

     - Nếu suy thai, phải ngừng đẻ chỉ huy, phẫu thuật lấy để cứu thai nhi.

     - Nếu cơn co TC quá thưa, nhẹ, tăng số giọt truyền dịch lên. Nếu quá mạnh, mau thì giảm lưu lượng truyền dịch xuống và có thể sử dụng thuốc giảm co TC.

     - Nếu cuộc đẻ chỉ huy kéo dài > 6 giờ mà không tiến triển thì phẫu thuật lấy thai.

     - Tai biến có thể gặp là suy thai hoặc tử vong do theo dõi không tốt, can thiệp muộn.

     - Có thể vỡ TC do truyền dịch gây co mau, mạnh : phải phẫu thuật để cứu mẹ và thai nhi.

Tài liệu tham khảo :

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

KỸ THUẬT BẤM ỐI

 

  1. CHỈ ĐỊNH.

     - Khi đầu ối không còn tác dụng nông mở cổ tử cung :                                           

       + Con so khi cổ tử cung mở > 5 cm.

       + Con rạ khi cổ tử cung mở > 4 cm

     - Màng ối dầy, cổ tử cung không tiến triển.

     - Gây sanh chỉ huy hay làm nghiệm pháp lọt ngôi chỏm hoặc sanh thai thứ hai trong sinh đôi.

     - Bấm ối khi cổ tử cung mở hết.

     - Một số bệnh lý của mẹ cần bấm ối để rút ngắn thời gian chuyển dạ như bệnh tim, tiền sản giật nặng khi cổ tử cung mở từ 4 cm trở lên.

  1. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.

     - Khi chưa chuyển dạ thật sự.

     - Sa dây rốn trong bọc ối.

     - Cổ tử cung chưa mở hết trong ngôi mông, ngôi mặt.

III. CHUẨN BỊ.

     - Phương tiện :

       + Một kim dài 15 – 20 cm đầu tù có nòng hoặc 1 cành của kẹp Kocher có răng.

     - Sản phụ: nằm trên bàn sanh, tư thế sản khoa, thở đều, không rặn.

  1. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

4.1. Rữa sạch âm hộ bằng nước vô khuẩn.

4.2. Đeo găng vô khuẩn.

4.3. Trước khi bấm ối, kiểm tra lại xem có sa dây rốn trong bọc ối không.

4.4. Trong ngôi đầu :

     - Nếu đầu ối dẹt thì nên bấm ối trong cơn gò tử cung.

     - Nếu đầu ối phồng thì nên bấm ối ngoài cơn gò tử cung.

4.5. Trong ngôi mông nên bám ối ngoài cơn gò tử cung chỉ khi cổ tử cung mở hết, cho nước ối chảy ra từ từ rồi mới xé rộng màng ối.

4.6. Nếu bấm ối trong đa ối cần để sản phụ nằm đầu thấp, mông hơi cao. Dùng phương pháp tia ối, nghĩa là dùng kim chọc 1 lổ nhỏ, chọc ngoài cơn gò tử cung, để cho nước ối chảy ra từ từ, khi nước ối chảy ra gần hết mới xé rộng màng ối. Trong trường hợp này nếu nước ối chảy ra ngoài, dễ gây ra nhau bong non và sa dây rốn hoặc có thể ngôi thai bất thường.

     * Chú ý: khi bấm ối cho nước ối chảy ra từ từ trong trường hợp đa ối.

  1. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN.

5.1. Sau khi bấm ối phải khám kiểm tra lại xem có sa dây rốn hay không và ngôi thai có thay đổi gì không để có hướng xử trí kịp thời. Sau cùng nghe lại tim thai, rồi nhận định màu sắc và lượng nước ối.

5.2. Nếu sau khi bấm ối có sa dây rốn: phải cho sản phụ nằm tư thế đầu thấp, mông cao, dùng 2 ngón tay đẩy ngôi thai lên tráng đè vào dây rốn ( xem bài sa dây rốn ). Và phẫu thuật lấy thai ngay.

5.3. Nếu sau khi bấm ối thấy chảy máu hay nước ối bất thường: ( có máu hoặc phân su ) phải tìm nguyên nhân để xử trí kịp thời.

Tài liệu tham khảo :

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế 2009 của Bộ Y tế

NGHIỆM PHÁP LỌT NGÔI CHỎM

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Nghiệm pháp lọt ngôi chỏm là kỹ thuật được áp dụng trong thực hành sản khoa. Các trường hợp nghi ngờ bất xứng đầu chậu sẽ được tiến hành nghiệm pháp lọt.

  1. ĐIỀU KIỆN.

     - Phải là ngôi chỏm.

     - Có chuyển dạ thật sự.

     - Cổ tử cung mở > 4cm.

     - Cơn co tử cung tốt. ( 4 - 5 cơn co/10 phút ), nếu cơn co không tốt phải tăng co bằng oxytocin.

III. CHỈ ĐỊNH.

3.1. Khung chậu giới hạn, thai bình thường.

3.2. Khung chậu bình thường, thai to.

3.3. Khung chậu hep, thai nhỏ.

  1. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.

4.1. Suy thai.

4.2. Các ngôi khác không phải là ngôi chỏm.

4.3. Tử cung có sẹo mổ cũ.

4.4. Khung chậu hẹp hoàn toàn, khung chậu hình phễu.

4.5. Sa dây rốn.

  1. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

5.1. Bước 1.

     - Sản phụ nằm ở tư thế sản khoa.

5.2. Bước 2.

   - Khám đánh giá tình trạng tim thai, cơn co tử cung, ngôi thai.

5.3. Bước 3.

     - Bấm ối khi khi ngoài cơn co tử cung và xé rộng màng ối để ngôi tì vào cổ tử cung cho nước ối chảy ra tư từ đề phòng sa dây rốn ( nhất là ngôi thai cao ).

5.4. Bước 4.

    - Ghi rõ giờ bắt đầu bấm ối và diễn biến của tim thai, cơn co tử cung, ngôi thai.

5.5. Bước 5.

     - Đánh giá độ lọt của ngôi thai mỗi 2 giờ.

  1. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ.

6.1. Phẫu thuật cấp cứu lấy thai ngay trong các trường hợp:

     - Cơn co tử cung cường tính, liên tục dù đã ngưng oxytocin và cho thuốc giảm co.

     - Suy thai.

     - Sa dây rốn.

     - Sau 2 giờ làm nghiệm pháp lọt, cổ tử cung không mở thêm hoặc chắc hơn hoặc phù nề, ngôi thai vẫn cao, không lọt và bắt đầu cò bước huyết thanh.

6.2. Theo dõi tiếp chuyển dạ:

     - Sau 2 giờ làm nghiệm pháp: cổ tử cung thêm từ 2 cm trở lên, tim thai trong giới hạn bình thường, ngôi thai xuống sâu hơn trong tiểu khung.

     - Cần theo dõi sát: cơn co tử cung, tim thai, xóa mở cổ tử cung, độ lọt ngôi thai.

   - Có thể theo dõi sanh thường hoặc sanh giúp bằng giác hút.

Tài liệu tham khảo.

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

ÐỠ ÐẦU TRONG NGÔI MÔNG

     Ðỡ đầu hậu trong ngôi mông là thủ thuật can thiệp để giúp đầu thai nhi cúi tốt hơn và sổ dễ dàng.

  1. CHỈ ĐỊNH.

     - Tất cả các truờng hợp đẻ ngôi mông đều phải can thiệp giúp đỡ đầu sổ.

  1. CHUẨN BĨ.

2.1. Phương tiện.

     -Bộ cặp cắt rốn sơ sinh.

     -Bộ hồi sức cấp cứu.

2.2. Sản phụ.

     - Sản phụ được huớng dẫn thở đều, không kêu, không rặn.

III. CÁC BUỚC TIẾN HÀNH.

     Bất kỳ ngôi mông nào khi chuyển dạ cũng cần được tạo lập một đường truyền tinh

mạch với glucose 5 %. Có 3 thủ thuật để lấy đầu trong đẻ ngôi mông.

3.1. Ấn đầu cúi qua thành bụng.

     - Dùng trong tất cả các truờng hợp đỡ đầu trong ngôi mông.

     - Nguời phụ dùng một bàn tay úp sấp lên thành bụng ở trên khớp mu của nguời mẹ, ấn cho đầu cúi tốt truớc và trong khi nguời đỡ chính làm thủ thuật. Thủ thuật này hỗ trợ với thủ thuật Bracht.

3.2. Thủ thuật Bracht .

     - Dùng trong truờng hợp đẻ con rạ, tầng sinh môn mềm, đầu thai nhỏ.

     - Quay thai cho đầu ở đúng tư thế chẩm vệ.

     - Dùng hai ngón tay đặt vào cổ thai nhi, kéo cho đầu xuống thấp hơn để hạ chẩm tì vào bờ dưới khớp vệ.

     - Bàn tay kia nắm lấy hai chân thai nhi nhấc lên cao và lật nhẹ lên phía trên, cho lưng thai nhi ngả vào bụng mẹ.

     - Ðộng tác đó làm đầu thai nhi cúi tốt và cằm, mồm, mũi, mắt và trán sẽ qua tầng sinh môn sổ ra ngoài.

     - Khi đó bỏ tay đặt ở cổ ra để đỡ lấy tầng sinh môn.

     - Trong thủ thuật này, hai tay của phẫu thuật viên phải nắm vào 2 đùi của thai để làm thao tác cho đầu ngửa và sổ khi phẫu thuật viên huớng cho lưng thai về phía bụng mẹ. Ðến khi đầu thai sắp sổ thì dùng một bàn tay nắm giữ 2 bàn chân của thai còn tay kia kéo nhẹ vào dây rốn để bớt bị căng và giúp 2 tay của thai sổ dễ dàng.

3.3. Thủ thuật Mauriceau.

     - Dùng trong truờng hợp con so, tầng sinh môn rắn, đầu thai to hoặc đầu không to nhưng bị ngửa, quay cho đầu thai nhi ở tư thế chẩm vệ.

     - Phối hợp hai tay: để thai nhi cuỡi lên cánh tay phải, hai chân duỗi hai bên cánh tay, luồn ngón trỏ và ngón giữa của tay phải vào mồm thai nhi và ấn vào cuống luỡi rồi kéo vào hàm duới để giúp đầu cúi thêm. Cùng lúc đó dùng ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay trái ấn vào vùng chẩm rồi đặt hai ngón tay đó vào gáy thai nhi kéo cho đầu cúi xuống.

     - Hai tay phối hợp để cho đầu thai nhi vừa cúi thêm vừa xuống thấp.

     - Khi hạ chẩm đến bờ duới khớp vệ thì hai tay phối hợp huớng thân thai nhi ra truớc để lật ngửa lên bụng mẹ.

     - Cằm, mồm, mũi, trán sẽ dần dần sổ ra ngoài âm hộ.

3.4. Sau sanh nên dùng thuốc cho sản phụ:

     - Kháng sinh dạng uống nhóm Cephalosporin thế hệ thứ I, II. Nếu dị ứng thay đổi thuốc nhóm Macrolide.

     - Kháng viêm dạng men: Alpha chymotrypsin, Lysozin …

     - Thuốc có chưa canci.

     - Thuốc có chứa nhóm sắt.

     - Thuốc rữa âm đao hàng ngày.

3.5. Thuốc sử dụng cho trẻ sơ sinh:

     - Thuốc Vitamin K1.

     - Thuốc tiêm ngừa viêm gan siêu vi B.

     - Một số thuốc khác kèm theo cần cấp cứu trẻ sơ sinh.

  1. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN.

     - Nếu đầu bị ngửa hay không quay về chẩm vệ thì thời gian kéo đầu thai nhi quá lâu làm thai nhi bị ngạt hay bị sang chấn sọ não.

     - Tầng sinh môn có thể bị rách rộng khi đầu thai sổ, nên cắt nới tầng sinh môn truớc để thai sổ dễ dàng.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GIÁC HÚT

 

  1. CHỈ ĐỊNH.

1.1. Giai đoạn II kéo dài.

1.2. Nghi ngời suy thai ( nước ối có phân su )

1.3. Tử cung có sẹo mổ củ.

1.4. Tiền sản giật nặng.

1.5. Sản phụ có suy tim kèm theo.

  1. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.

2.1. Thai non tháng.

2.2. Các ngôi không phải là ngôi chỏm.

2.3. Đầu có bướu huyết thanh to.

2.4. Đầu chưa lọt thấp.

2.5. Suy thai.

2.6. Mẹ có bệnh nội khoa không được phép rặn đẻ ( thay thế bằng Forceps ).

III. ĐIỀU KIỆN.

3.1. Thai sống.

3.2. Ngôi chỏm.

3.3. Cổ tử cung mở trọn và xóa 100%.

3.4. Đầu lọt thấp.

3.5. Ối đã vỡ hay đã bấm ối.

  1. CHUẨN BỊ.

4.1. Phương tiện.

     - Máy hút bơm điện, các chụp giác hút nhiều cỡ to nhỏ khác nhau, một tay cằm để kéo, day xích và các ống cao su.

     - Bộ đỡ sanh và cắt khâu tầng sinh môn.

     - Khăn vô khuẩn.

4.2. Sản phu.

     - Tư vấn cho sản phụ và gia đình hiểu rõ tìng trạng kéo thai nhi.

  1. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

5.1. Thủ thuật viên rữa tay đến khuỷu, mặc áo, đi găng vô khuẩn.

5.2. Sát khuẩn vùng âm hộ, tầng sinh môn.

5.3. Thông tiểu.

5.4. Khám kiểm tra ngôi, kiểu thế, độ lọt của ngôi thai.

5.5. Chụp giác hút thích hợp ( thường la chụp giác hút số 5 ) và kiểm tra lại xem giác hút có dính vào âm đạo hay cổ tử cung hay không. Chú ý chụp giác hút không được chụp lên thóp sau.

5.6. Áp lực âm máy giác hút thường bơm lên 35 – 45 mm Hg

5.7. Rồi tiến hành kéo theo trục xoay của ngôi thai theo từng cơn gò tử cung và đến khi hạ chẩm tùy vào hậu vệ thì ngữa đầu em bé lên để sổ đầu. Sau đó sổ các phần còn lại giống như sanh thường.

  1. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN.

     - Rách thành âm đạo, cổ tử cung : xử trí khâu cằm máu.

     - Khám kỹ thai nhi để phát hiện các sang chấn thương để xử trí kịp thời.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản 2009 của Bộ Y tế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BÓC NHAU NHÂN TẠO

 

  1. CHỈ ĐỊNH.

     - Nếu xử trí giai đoạn III của chuyển dạ thất bại thì phải bóc nhau nhân tạo.

     - Chảy máu trong thời kỳ sổ nhau khi nhau còn trong lòng tử cung.

     - Những trường hợp cần kiểm tra sự toàn vẹn của buồng tử cung sau khi sổ thai.

     - Chú ý : Sản phụ đang choáng, phải hồi sức trước rồi mới bóc nhau nhân tạo.

  1. CHUẨN BỊ.

2.1. Cán bộ chuyên khoa:

     - Thủ thuật viên rữa tay đến khuỷu, mặc áo, đi găng vô khuẩn.

2.2. Phương tiện:

     - Thuốc giảm đau sử dụng 1 trong các loại thuốc sau đây ( nơi có bác sĩ ):

     + Dolargan 100 mg hoặc : 1A TMC.

     + Fentanyl 100 mcg hay : 1A TMC.

     + Atropin 0,25mg 1A TB, TMC.

     - Thuốc trợ tim, hồi sức để dùng khi cần.

2.3. Sản phu:

     - Được tư vấn trước khi làm thủ thuật.

     - Thông tiểu, sát khuẩn tầng sinh môn, âm đạo, trải khăn vô khuẩn.

     - Giảm đau.

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

3.1. Kháng sinh dự phòng đường uống hoặc tiêm TMC.

3.2. Đưa tay vào tử cung lần theo dây rốn tới vùng nhau bám, dùng bờ trong của bàn tay tách bánh nhau khỏi thành tử cung. Nếu bàn tay không đưa được vào buồng tử cung, thủ thuật viên nên chờ 1 lát, cho thuốc giảm co rồi dùng tay nong từ từ để vào buồng tử cung.

3.3. Tay trên bụng cố định đáy tử cung.

3.4. Khi nhau bong hết thì tay trong tử cung đẩy bánh nhau ra ngoài.

3.5. Sau khi bóc nhau nhân tạo phải kiểm soát buồng tử cung ngay.

3.6. Thuốc co hồi tử cung:

     - Oxytocin 5 UI : 1 A TMC

     - Và dùng thêm:

       + Ergometrin 0,2 mg 1 A TB hay

       + Misoprostol 200 mcg 4 V nhéc hậu môn.

3.7. Nếu không bóc được bánh nhau vì nhau bám chặt hoặc nhau cài răng lược thì không được cố sức bóc nữa, phải chuyển sang phẫu thuật cắt tử cung bán phần cấp cứu

  1. THEI DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN.

4.1. Theo dõi:

     - M, HA, Toàn trạng và phản ứng của sản phụ.

     - Co hồi tử cung và lượng máu chảy từ tử cung ra ngoài.

4.2. Xử trí:

     - Choáng do đau hoặc do mất máu ( xem bài choáng sản khoa ).

     - Giữ cho tử cung co hồi tốt ( xem bài chảy máu sau sanh ).

     - Nếu tử cung vẫn không co hồi dù đã dùng thuốc co tử cung cần kiểm soát tử cung lại để lấy hết máu cục và nhau còn sót ra ngoài.

     - Nếu máu tiếp tục chảy ra trong kho tử cung co tốt phải kiểm tra tổn thương ở cổ tư cung và âm đạo.

     - Cần cho kháng sinh điều trị nếu nghi ngời có nhiễm khuẩn.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản 2009 của Bộ Y tế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

KIỂM SOÁT TỬ CUNG

 

  1. CHỈ ĐỊNH.

     - Chảy máu sau khi sổ nhau.

     - Sót nhau, Sót màng nhau.

     - Kiểm tra sự toàn vẹn của tử cung.

     - Tử cung có sẹo mổ củ

     - Chú ý : Sản phụ đang choáng, phải hồi sức trước rồi mới kiểm soát tử cung.

  1. CHUẨN BỊ.

2.1. Cán bộ chuyên khoa:

     - Thủ thuật viên rữa tay đến khuỷu, mặc áo, đi găng vô khuẩn.

2.2. Phương tiện:

     - Thuốc giảm đau sử dụng 1 trong các loại thuốc sau đây ( nơi có bác sĩ ):

       + Dolargan 100 mg hoặc : 1A TMC hoặc.

       + Fentanyl 1% 50 mcg: 1A TMC hoặc.

       + Atropin 0,25mg 1A TB, TM.

       +. Thuốc trợ tim, hồi sức để dùng khi cần.

2.3. Sản phu.

     - Được tư vấn trước khi làm thủ thuật.

     - Thông tiểu, sát khuẩn tầng sinh môn, âm đạo, trải khăn vô khuẩn.

     - Giảm đau.

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

3.1. Đưa tay vào buồng tới tận đáy tử cung, rồi kiểm tra lần lượt: đát tử cung, mặt trước, mặt sau, 2 bờ và 2 sừng tử cung bằng các đầu ngón tay. Một tay đặt trên thành bụng để cố định tử cung. Nếu thấy các mãnh nhau và các màng nhau thì vét nhẹ nhàng, đồng thời kiểm tra xem tử cung có bị rạn nứt không. Kiểm tra xong mới rút tay ra, tránh đưa tay ra vào nhiều lần..

3.2. Sau khi kiểm soát nếu tử cung co hồi không tốt thì tay trong buồng tử cung nâng đáy tử cung lên sát thành bụng, dùng tay bên ngoài xoa bóp tử cung tới khi tử cung co chặt thì mới rút tay ra.

3.3. Thuốc co hồi tử cung : ( xem bài bóc nhau nhân tạo ).

     - Oxytocin 5 UI: 1 A TMC

     - Và dùng thêm:

       + Ergometrin 0,2 mg 1 A TB hay

       + Misoprostol 200 mcg 4 V nhéc hậu môn.

  1. THEI DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN.

     ( Xem bài bóc nhau nhân tạo )

4.1. Theo dõi:

     - M, HA, Toàn trạng và phản ứng của sản phụ.

     - Co hồi tử cung và lượng máu chảy từ tử cung ra ngoài.

4.2. Xử trí:

     - Choáng do đau hoặc do mất máu ( xem bài choáng sản khoa ).

     - Giữ cho tử cung co hồi tốt ( xem bài chảy máu sau sanh ).

     - Nếu tử cung vẫn không co hồi dù đã dùng thuốc co tử cung cần kiểm soát tử cung lại để lấy hết máu cục và nhau còn sót ra ngoài.

     - Nếu máu tiếp tục chảy ra trong kho tử cung co tốt phải kiểm tra tổn thương ở cổ tư cung và âm đạo.

     - Cần cho kháng sinh điều trị nếu nghi ngời có nhiễm khuẩn.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản 2009 của Bộ Y tế

PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ DỌA SẨY THAI

 

  1. ĐỊNH NGHĨA SẨY THAI.

     - Khi thai bị tống xuất khỏi buồng tử cung khi chưa có khả năng tự sống.

     - Trọng lượng thai bị tống xuất < 500 g.

     - Sẩy thai sớm chiếm 15% trước 12 tuần vô kinh.

     - Sẩy thai muộn chiếm 3% từ tuần thứ 12 đến trước tuần thứ 20.

     - Có thể nuôi dưỡng được, nhưng chưa đưa đến sẩy thai thật sự.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Trước tuần lễ thứ 20 thai kỳ.

2.2. Ra máu âm đạo: lượng ít, đỏ hoặc bầm đen, kéo dài nhiều ngày ( nếu nhiều, tiên lượng sẽ bị sẩy thai ).

2.3. Có cảm giác đau trằn bụng dưới, đau âm ỉ vùng hạ vị hoặc đau lưng.

2.4. Cổ tử cung còn dài, đóng kín.

2.5. Khám âm đạo.

     - Cổ tử cung dài và đóng kín.

     - Thân tử cung mềm, to tương ứng tuổi thai.

2.6. Siêu âm: bóc tách hoặc máu tụ sau túi thai.

III. XỬ TRÍ.

3.1. Nghỉ ngơi: tuyệt đối trong thời gian ra huyết âm đạo hay đau bụng, đau lưng.

3.2. Hoạt động: nhẹ nhàng, tránh giao hợp ít nhất 2 tuần sau khi ngưng ra máu.

3.3. Giảm co: Spasmaverin ( Spasfon ) 40 mg 2 V x 2 lần/ngày.

3.4. Hổ trợ hoàng thể: Progesterone tự nhiên nhằm giảm co bóp tử cung là chính và hổ trợ hoàng thể trong 3 tháng đầu.

     - Utrogestan 100 mg: 1v x 3 ngày đặt âm đạo.

     - Utrogestan 100 mg: 1v x 3 ngày uống.

     - Vitamine E 400 UI: 1v/ngày uống.

     - Không nên dùng các loại Progesterone tổng hợp.

Tài liệu tham khảo

Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2003 của Bệnh Viện Từ Dũ TP Hồ Chí Minh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ SẨY THAI

 

     Sẩy thai là trường xuất huyết âm đạo trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

  1. SẩY THAI KHÓ TRÁNH.

1.1. Lâm sàng:

     - Ra máu âm đạo nhiều, đỏ tươi hoặc ít nhưng trên 10 ngày.

     - Đau vùng hạ vị từng cơn, mgày càng tăng.

     - Khám âm đạo : cổ tử cung mở, đôi khi có ối vỡ.

1.2. Xử trí:

     - Kháng sinh dự phòng:

       + Cefadroxil 500 mg 2 V x 2 ( U )/ngày x 5 ngày. Hoặc Ofloxacin 200 mg: 1 v x 2 (U)/ngày x 5 ngày.

     - Nạo gắp thai.

  1. SẨY THAI KHÔNG TRỌN.

2.1. Lâm sàng:

     - Thường đã co triệu chứng dạo sẩy thai.

     - Đau bụng, ra huyết nhiều hơn.

     - Có thể ghi nhận có 1 mãnh mô được tống xuất ra khỏi âm đạo. Sau đó vẫn tiếp tục ra máu âm đạo khi nhiều khi ít và còn đau bụng ngầm dây dưa.

     - Khám âm đạo : cổ tử cung còn hé mở hay đóng kín. Thân tử cung còn to hơn bình thường.

     - Siêu âm : Có thể thấy hình ảnh sót nhau trong buồng tử cung.

2.2. Xử trí:

     - Hồi sức tích cực đề phòng mất máu.

     - Nạo kiểm tra buồng tử cung để lấy phần nhau còn sót ra. Gửi GPBL.

     - Máu ra nhiều phải hồi sức, truyền dịch, truyền máu nếu cần.

     - Thuốc cầm máu: Tranxamin tiêm bắp 1 ống lúc thực hiên thủ thuật hay 2 viên x 2 uống.

     - Cefadroxil 500 mg 2 V x 2 uống / 5 ngày, Hoặc Ofloxacin 200 mg : 1 V x 2 uống / 5 ngày.

     - Thuốc co chứa nhóm sắt

III. SẨY THAI TIẾN TRIỂN.

3.1. Lâm sàng.

     - Ra máu âm đạo nhiều, có máu cục. Bệnh nhân có thể bị choáng.

     - Đau quặn từng cơn vùng hạ vị do tử cung co thắt mạnh để tống thau ra.

     - Khám âm đạo: Đoạn dưới tử cung phình to, cổ tử cung mở, đôi khi có thể thấy khối nhau thai lấp ló ở cổ tử cung.

3.2. Xử trí:

     - Nếu choáng, phải hồi sức tích cực chống choáng.

     - Nạo gắp thai nhanh để cằm máu.

     - Nạo kiểm tra buồng tử cung để lấy phần nhau còn sót ra. Gửi GPBL.

     - Máu ra nhiều phải hồi sức, truyền dịch, truyền máu nếu cần.

     - Thuốc cầm máu. Tranxamin tiêm bắp 1 ống lúc thực hiên thủ thuật hay 2viên x 2 uống.

     - Cefadroxil 500 mg 2 V x 2 uống/ngày x 5 ngày, Hoặc Ofloxacin 200 mg : 1 V x 2 uống/ngày x 5 ngày.

     - Thuốc có chứa nhóm sắt

Tài liệu tham khảo

Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2003 của Bệnh Viện Từ Dũ TP Hồ Chí Minh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ THAI LƯU

 

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Thai lưu là thai đã chết nhưng thai và nhau bị lưu lại trong buồng tử cung 1 thời gian sau đó không bị tống xuất ra ngoài.

  1. LÂM SÀNG.

     - Ra máu âm đạo thường đỏ sậm hoặc bầm đen.

     - Ngực căng, có thể chảy sữa non.

     - Khám âm đạo: Tử cung nhỏ hơn tuổi thai, nếu theo dõi thấy không to thêm hoặc giảm dần kích thước.

     - Triệu chưng có thể không rõ ràng: chỉ thấy mất kinh kéo dài và hết bị thai hành.

     - Siêu âm giúp chẩn đoán chính xác: Hình ảnh trứng trống, túi phôi xẹp hoặc tim thai âm tính.

III. TIẾN TRIỂN.

     - Hầu hết thai lưu sẽ sẩy thai.

     - Có thễ có rối loạn đông máu, nếu thai chết > 6 tuần mà chưa được tống xuất ra ngoài.

     - Ối vỡ rất dễ bị nhiễm khuẩn.

  1. XỬ TRÍ.

4.1. Xét nghiệm RLĐM, GS, TS, TC.

4.2. Các trường hợp thai lưu < 8 tuần có thể nạo thai.

4.3. Lấy thai ra phải chắc chắn không có biến chứng RLĐM mới tiến hành thủ thuật.

4.4. Thai nhỏ 8 - 14 : nong cổ tử cung rồi nạo hút thai.

4.5. Thai > 14 tuần : đặt Kovac S rồi giục sanh bằng Oxytocin 5 UI pha vào Glucpose 5% 500 ml truyền tĩnh mạch khởi đầu 8 giọt / phút sau đó điều chỉng cơn gò phù hợp giai đoạn chuyển dạ và để sanh tự nhiên, rồi kiểm tra buồng tử cung. Nếu giục sanh thất bại sẽ nạo gấp thai hoặc mổ lấy thai.

4.6. Xử trí khi làm thủ thuật và sau thủ thuật:

     - Nếu choáng, phải hồi sức tích cực chống choáng.

     - Nạo gắp thai nhanh để cằm máu.

     - Nạo kiểm tra buồng tử cung để lấy phần nhau còn sót ra. Gửi GPBL.

     - Máu ra nhiều phải hồi sức, truyền dịch, truyền máu nếu cần.

     - Thuốc cầm máu. Tranxamin tiêm bắp 1 ống lúc thực hiên thủ thuật hay 2viên x 2 uống.

     - Cefadroxil 500 mg 2 V x 2 uống/ngày x 5 ngày, Hoặc Ofloxacin 200 mg : 1 V x 2 uống/ngày x 5 ngày.

     - Thuốc co chứa nhóm sắt

  1. THEO DÕI SAU THỦ THUẬT.

5.1. Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, huyết âm đạo, đau bụng dưới.

5.2. Hướng dẫn sử dụng thuốc sau thủ thuật.

5.3. Hướng dẫn cách chăm sóc sau thủ thuật.

5.4. Hẹn ngày tái khám và các dấu hiệu bất thường cần thiết tái khám ngay.

5.5. Hướng dẫn ngừa tránh thai ngoài ý muốn.

Tài liệu tham khảo

Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2011 của Bệnh Viện phụ sản Từ Dũ TP Hồ Chí Minh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THAI NGOÀI TỬ CUNG

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Thai ngoài tử cung khi trứng thụ tinh làm tổ ở bất kỳ vị trí nào ngoài nội mạc tử cung.

     - Theo thống kê của trung tâm kiểm soát bệnh Hoa kỳ, năm 1989 tỷ lệ thai ngoài tử cung là 16/1.000, tăng gấp 5 lần so với năm 1970.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Thai ngoài thử cung chưa vỡ.

2.1.1. Lâm sàng:

     - Tổng trạng không thay đổi: Mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp thở bình thường.

     - Trể kinh.

     - Ra máu âm đạo bất thường ( màu nâu đặc trưng ).

     - Sản phụ có dấu hiệu có thai.

     - Đau bụng vùng hạ vị ở giữa, lệch bên phải hay lệch bên trái nhưng chưa có phản ứng phúc mạc.

   - Khám âm đạo:

       + Cổ tử cung tím.

       + Lắc cổ tử cung đau.

       + Khối cạnh tử cung mềm, căng, ấn đau.

       + Ấn túi cùng sau đau.

2.1.2. Cận lâm sàng:

     - Xét nghiệm máu:

       + Công thức máu 18 chỉ số chưa có sự thay đổi.

       + TS, TC ( TQ, TCK ), nhóm máu.

       + AST, ALT, Bilirubin, Ure, Creatinin.

       + I on đồ 6 thông số.

       + Test thử thai dương tính, có một số trường hợp âm tính giả bệnh nhân nữ vẫn có thai ngoài tử cung.

     - Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu.

     - Siêu âm bụng tổng quát:

       + Trong lòng tử cung: không có túi thai.

       + Có thể có một khối ECHO kém hỗn hợp cạnh tử cung.

       + Có thể có ít dịch ở túi cùng sau.

       + Không có dịch ổ bụng, không có dịch khoang Morison.

2.1.3. Xử trí:

     - Hồi sức cho bệnh nhân trước mổ.

     - Báo cho khoa ngoại để chuẩn bị mổ thai ngoài tử cung chưa vỡ.

     - Báo gây mê khám tiền mê nội khí quản hay gây tê tủy sống tùy từng trường hợp bệnh của bệnh nhân.

     - Kháng sinh trước mổ.

     - Đặt thông tiểu.

     - Làm cam đoan phẫu thuật.

     - Tiến hành đưa bệnh nhân lên phòng mổ. và sau đó tiến hành phẫu thuật cắt tay vòi giử lại buồng trứng, kiểm tra bên kia bình thường.

2.2. Thai ngoài tử cung vỡ.

2.2.1. Lâm sàng:

     - Tổng trạng thay đổi rất nhiều có thể có dấu hiệu choáng mất máu: Mạch nhanh có thể không bắt được, Huyết áp tụt có thể không đo được, bệnh nhân hốt hoảng, da

xanh, niêm mạc nhợt hay trắng bạch, vã mồ hôi, tay chân lạnh.

     - Trể kinh.

     - Ra máu âm đạo bất thường ( màu nâu đặc trưng ).

     - Sản phụ có dấu hiệu có thai.

     - Đau bụng nhiều vùng hạ vị ở giữa, lệch bên phải hay lệch bên trái, có phản ứng phúc mạc.

     - Khám âm đạo:

       + Cổ tử cung tím.

       + Lắc cổ tử cung đau.

       + Khối cạnh tử cung mềm, căng, ấn đau.

       + Ấn các túi đều đau, nhất là túi cùng sau căng phồng, ấn rất đau.

2.2.2. Cận lâm sàng:

     - Xét nghiệm máu:

       + Công thức máu 18 chỉ số thay đổi nhiều.

       + TS, TC ( TQ, TCK ), nhóm máu.

       + AST, ALT, Bilirubin, Ure, Creatinin.

       + I on đồ 6 thông số.

       + Test thử thai dương tính, có một số trường hợp âm tính giả bệnh nhân nữ vẫn có thai ngoài tử cung.

     - Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu.

     - Siêu âm bụng tổng quát:

       + Trong lòng tử cung: không có túi thai.

       + Có thể có một khối ECHO kém hỗn hợp cạnh tử cung.

       + Có nhiều dịch trong ổ bụng, có dịch khoang Morison, túi cùng sau.

2.2.3. Xử trí:

       Đây là trường hợp mổ cấp cứu khẩn cấp:

     - Lập ít nhất 2 đường truyền tĩnh mạch.

   - Hồi sức tích cực ( trong khi chờ máu ): Lactat Ringer, Nacl 0,9% TTM nhanh.

     - Truyền máu càng sớm càng tốt, truyền máu là tối cần thiết và quan trọng nhất.

     - Chống sốc Hudrocortison 100 – 200mg TM.

     - Báo cho khoa ngoại để chuẩn bị mổ thai ngoài tử cung vỡ.

     - Báo gây mê khám tiền mê nội khi quản.

     - Kháng sinh trước mổ.

     - Đặt thông tiểu.

     - Làm cam đoan phẫu thuật.

     - Tiến hành đưa bệnh nhân lên phòng mổ và sau đó tiến hành phẫu thuật cắt tay vòi để cằm máu giử lại buồng trứng, kiểm tra bên tay vói bên kia bình thường, có thể truyển máu hoàn hồi cho bệnh nhân nếu cần.

     - Chú ý: 1. vừa hồi sức tích cực vừa phẫu thuật cấp cứu để cằm máu.

  1. Nhớ lấy máu để truyền máu hoàn hồi cho bệnh nhân.

 

Tài liệu tham khảo

  1. Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang
  2. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHỮA TRỨNG ( THAI TRỨNG )

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Chữa Trứng là trường xuất huyết âm đạo trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

     - Chữa trứng là bệnh của nhau trong đó gai nhau thoái hóa thành các túi mọng nước.

  1. TRIỆU CHỨNG.

     - Mất kinh ( trể kinh ) như những thai nghén khác.

     - Tình trạng thai nghén nặng hơn bình thường.

     - Ra máu âm đạo ít một, máu đen, dai dẳng nhiều ngày, ban đêm máu thường ra nhiều hơn.

     - Tử cung to nhanh hơn tuổi thai, mềm, không nắn thấy các phần thai nhi, không nghe thấy tim thai.

     - Có thể có phù, huyết áp cao, protein niệu.

     - Thử hCG tăng cao.

     - Siêu âm có hình ảnh tuyết rơi.

III. XỬ TRÍ.

3.1. Cần phải nhắc nhở người bệnh đi thăm khám đấy đủ, đúng định kỳ ở tuyến trên và không nên có thai trong vòng 1 năm.

3.2. Xác định chẩn đoán, chuyển lên tuyến tỉnh ngay để được xử trí sớm.

3.3. Chỉ nạo hút thai trứng khi đang sẩy và sau đó chuyển người bệnh và bệnh phẩn lên tuyến tỉnh.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

U NANG BUỒNG TRỨNG

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Nang buồng trứng là những u có vỏ bọc ngoài, bên trong có chứa dịch gặp trong mọi lứa tuổi. Có hai loại nang cơ năng và nang thực thể.

  1. U NANG BUỒNG TRỨNG CƠ NĂNG.

     - Nang cơ năng là những nang nhỏ chứa dịch, có thể gặp ở bất kt2 tuổi nào nhưng hay gặp ở tuổi dậy thì và mãn kinh. Thường là nhưng nang nhỏ, trên lâm sàng khó phát hiện, nhưng nếu nang có kích thước từ 5 - 6cm thì có thể sờ thấy. Nang thường biến mất sau vài vòng kinh, nếu còn nang tồn tại trên 60 ngày với kinh nguyệt thì có thể là nang thực thể.

2.1. Nang bọc noãn.

2.1.1. Kích thước nang thường từ 3 - 8cm hoặc lớn hơn, do nang De Graff không vỡ vào ngày phóng noãn:

     - Triệu chứng: không rõ ràng, đôi khi biểu ra máu hoặc đau bụng do xoắn nang hoặc thay đổi chu kỳ kinh nguyệt dài, hoặc ngắn, có triệu chứng giống thai ngoài tử cung vỡ ( nếu nang vỡ ).

     - Chẩn đoán phân biệt với Viêm vòi trứng tử cung, Lạc nội mạc tử cung, Nang hoàng thể, Khối u khác.

     - Xử trí: tùy thuộc vào loại nang, kích thước và triệu chứng.

2.1.2. Đối với nang nhỏ:

     - Gặp ở lứa tuổi sinh đẻ, nang thường tự nhiên mất đi.

     - Khi uống thuốc tranh thai trong thời gian 3 tháng có thể ngăn cản sự phát triển của nang.

     - Nếu đường kính nang > 5cm cần chẩn đoán phân biệt với nang thực thể hoặc thai ngoái tử cung hoặc lạc nội mạc tử cung.

     - Phẫu thuật: được chỉ định khi thấy u nang tồn tại trên 3 tháng hoặc sau khi điều trị bằng thuốc tranh thai 3 tháng không thấy mất hoặc có dấu hiệu xoắn hoặc vỡ nang.

2.2. Nang hoàng thể:

     - Hay gặp ở hai bên buồng trứng, dịch trong có màu vàng rơm. Loại nang thường gặp trong chửa trứng, ung thư nguyên bào nuôi hoặc quá mẫn trong kích thích phóng noãn ờ người bệnh vô sinh.

     - Xử trí. nang thường biến mất sau điều trị như nạo trứng, điều trị ung thư nguyên bào nuôi.

     - Phẫu thuật chỉ đặt ra khi có dấu hiệu xoắn nang hoặc vỡ nang ( từ tuyến huyện trở lên ).

III. U NANG BUỒNG TRỨNG THỰC THỂ.

     - Nang buồng trứng thực thể là nang lành tính, tuy nhiên vẫn có khả năng ác tính.

3.1. Nang nước.

     - Vỏ mỏng, chứa dịch trong, kích thước thường to, đôi khi choáng hết ổ bụng, thường là nang lành tính, nếu có nhú dễ ác tính.

3.1.1. Triệu chứng:

     - Gặp ở mọi lứa tuổi, hay được phát hiện ở tuổi 20 - 30.

     - Khám tiểu khung thấy khối u, hoặc siêu âm thấy khối u.

3.1.2. Xử trí. Phẫu thuật:

     - Nếu đủ số con cần thiết thì phẫu thuật cắt bỏ nang với buồng trứng vì u nang buồng trứng dính chặt vào buồng trực khó xác định buồng trứng lành.

     - Nếu chưa đủ số con cần thiết thì phẫu thuật bóc tác bỏ nang, giử lại buồng trứng.

     - Trong khi phẫu thuật nên để gửi u nang buồng trứng lên tuyến trên làm giải phẫu bệnh lý, qua đó nhằm chẩn đoán được u lành hay u ác.

3.2. U nang nhầy.

     - Thường gặp ở tuổi 30 - 50.

     - U nang nhầy vỏ mỏng và nhẵn gồm nhiều thùy chứa dịch nhầy đặc, kích thước thường to nhất trong các u buồng trứng và có thể dính vào các tạng xung quanh.

3.2.1. Chẩn đoán:

     - Người bệnh thường có cảm giác nặng ở tiểu khung, khám tiểu khung thấy khôi u to biệt lập với tử cung, mật độ căng không đau, tử cung thường bị đẩy lệch sang một bên hố chậu.

3.2.2. Xư trí:

     - Như với nang nước.

3.3. Nang bì.

     - Còn gọi là u quai ( Teratoma ), trong chứa các mô như răng, tóc, bã đậu. Nang bì thường lành tính nhưng cũng có thể trở thành ác tính, hay được phát hiện ở lứa 20 - 30 tuổi và có thể ở cả 2 bên buồng trứng.

3.3.1. Triệu chứng:

     - Lâm sàng và siêu âm thấy khối u.

3.3.2. Xử trí.

     - Giống như với nang nước buồng trứng.

  1. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG.

4.1. Xoắn u nang buồng trứng ( u nang buồng trứng xoắn ) à mổ cấp cứu.

4.2. Vỡ u nang buồng trứng à mổ cấp cứu

4.3. Nhiễm khuẩn u nang buồng trứng và chèn ép tiểu khung.

4.4. Có thai kèm u nang buồng trứng.

     - Được chẩn đoán qua khám định kỳ hoặc qua siêu âm.

     - Có thể gặp bất kỳ loại u nang buồng trứng nào nhưng hay gặp là nang hoàng thể hay nang bì, ít khi gặp nang ác tính. Nếu xoắn nang phải phẫu thuật cấp cứu, nếu không xoắn thì phẫu thuật vào 3 tháng giữa của thai kỳ hoặc sau khi sanh.

     - U buồng trứng có thể trở thành khối u tiền đạo trong khi chuyển dạ sanh hoặc có thể bị xoắn sau khi sanh ( tham khảo thêm bài " các yếu tố tiên lượng một cuộc chuyển dạ " và " chuyển dạ đình trệ ". Thì nên mổ lấy thai và cắt luôn u nang buồng trứng

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

U XƠ TỬ CUNG ( BƯỚU CƠ TRƠN TỬ CUNG )

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - U xơ tử cung là khôn u lành tính của tế bào cơ trơn tư cung.

     - Phân loại u xơ tử cung:

       + U xơ tử cung dưới thanh mạc.

       + U xơ tử cung trong cơ tử cung.

       + U xơ tử cung dưới niêm mạc.

       + U xơ tử cung có thể ở cổ tử cung hoặc trong dây chằng rộng.

  1. CHẨN ĐOÁN.

- Phần lơn không có triệu chứng lâm sang.

2.1. Nhưng cũng có thể có triệu chứng nặng.

   - Xuất huyết tử cung bất thường ( rông kinh, rong huyết, cường kinh (.

     - Các triệu chứng chèn ép vùng hạ vị ( cảm giác trằn bụng, bón, tiểu lắt nhắt, bí tiểu … ).

     - Trổng trạng có thể bình thường hoặc nhợt, thiếu máu.

     - Tử cung to, chắc, mật độ không đều di động theo cổ tử cung.

     - Triệu chứng phúc mạc do khối u xơ tử cung thoái hoá hoại tử.

     - Siêu âm: giúp chẩn đoán phân biện với u buồng trứng.

     - Chụp UIV đánh giá chèn ép niệu quản, thận.

  1. Chẩn đoán phân biệt:

     - U đặc buồng trứng.

     - Khối u vùng hạ vị: Thai, bướu tay vòi.

III. XỬ TRÍ.

3.1. Mục tiêu điều trị:

     - Làm giảm nhẹ các triệu chứng: xuất huyết tử cung bất thường, đau, các triệu chứng do chèn ép...

     - Giảm kích thước khối u xơ.

3.2. Nội khoa:

   - Khi u xơ tử cung có triệu chứng: rong kinh, rong huyết, khôn to < 12 tuần thì dung thuốc sau:

       + Progestins.

       + Thuốc ngừa thai phối hợp.

     - Làm teo niêm mạc tử cung à giảm bớt cường kinh:

       + Chất đồng vận GnRH.

3.3. Phẫu thuật:

3.3.1. Chỉ định phẫu thuật khi có 1 trong các yếu tố sau:

     - U xơ to, kích thước > thai 12 tuần, có triệu chứng.

     - Xuất huyết tử cung bất thường, điều trị nội khoa thất bại.

     - U xơ tử cung dưới, rong kinh.

     - Có biến chứng: chèn ép bàng quang, niệu quản, trực tràng.

     - U xơ tư cung hoại tử, nhiễm trùng nội thất bại.

     - U xơ tử cung to nhanh, nhất là sau mãn kinh.

     - Kết hợp với các bệnh lý khác: ung thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử cung, tiền sử niêm mạc tử cung không điển hình, sa sinh dục.

     - Vô sinh, sẩy thai liên tiếp [ bóc khối u ].

     - Khối u vùng hạ vị không phân biệt được với khối u buồng trứng.

3.3.2. Phương pháp phẫu thuật:

     - Bóc nhân xơ.

     - Bướu nhỏ, đơn giản, còn muốn có con, không có những bệnh lý liên quan phức tạp.

       + U xơ tử cung ở cơ và dưới thanh mạc.

       + U xơ tử cung dưới niêm mạc --> nôi soi U xơ tử cung.

       + U xơ tử cung thoái hóa sa xuống âm đạo --> cắt đường âm đạo.

     - Cắt tử cung toàn phần:

       + Qua đường mổ ở bụng.

       + Phụ nữ > 50 tuổi cân nhắc cắt 2 phần phụ.

     - Nôi soi buồng tử cung cắt u xơ tử cung dưới niêm mạc.

       + Phụ nữ đã có đủ con.

       + Điều trị triệu chứng xuất huyết bất thường.

Tài liệu tham khảo

  1. Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang
  2. Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoa sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HỘI CHỨNG TIẾT DỊCH ÂM ĐẠO

     - Hội chứng tiết dịch âm đạo là một hội chứng lâm sàng thường gặp mà người bệnh than phiền là có dịch âm đạo (khí hư) và kèm theo một số triệu chứng khác như ngứa, đau rát ở vùng sinh dục, đái khó, đau khi giao hợp...và nếu không điều trị có thể gây biến chứng như viêm tiểu khung, vô sinh, thai ngoài tử cung, nhất là đối với lậu và Chlamydia. Mọi trường hợp viêm âm hộ, viêm âm đạo, viêm âm hộ - âm đạo và viêm cổ tử cung đều đưa đến tiết dịch âm đạo.

     - Căn nguyên thường gặp của viêm âm hộ, âm đạo và cổ tử cung:

       + Nấm men candida gây viêm âm hộ - âm đạo.

       + Trùng roi âm đạo gây viêm âm đạo.

       + Vi khuẩn gây viêm âm đạo do vi khuẩn.

       + Lậu cầu khuẩn gây viêm ống cổ tử cung và niệu đạo.

       + Chlamydia trachomatis gây viêm ống cổ tử cung và niệu đạo.

  1. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG.

     Các dấu hiệu và triệu chứng của tiết dịch âm đạo bệnh lý ( khí hư ): số lượng ít hoặc nhiều, loãng hoặc đặc, màu trong, đục hoặc màu vàng, mùi hôi hoặc không hôi. Ngoài ra còn có các triệu chứng khác đi kèm:

     - Ngứa vùng âm hộ, âm đạo (đặc biệt do nấm men candida).

     - Cảm giác bỏng rát vùng âm hộ, âm đạo (đặc biệt do nấm men candida).

     - Viêm nề âm hộ.

     - Đau khi giao hợp.

     - Có thể kèm theo đái khó.

  1. KHAI THÁC TIỀN SỬ VÀ BỆNH SỬ.

2.1.1. Xem hướng dẫn chung.

2.1.2. Đánh giá nguy cơ viêm ống cổ tử cung.

     Một người có nguy cơ bị viêm ống cổ tử cung (thường do lậu cầu khuẩn và Chlamydia) cao hơn nếu người đó có một trong những yếu tố sau đây:

     - Bạn tình có những triệu chứng của NKLTQĐTD, hoặc.

     - Có hành vi tình dục không an toàn, hoặc.

     - Có quan hệ tình dục hoặc bạn tình có quan hệ tình dục với nhóm người có hành vi tình dục nguy cơ cao (mại dâm, ma túy ...), hoặc.

     - Có 2 trong 3 yếu tố sau đây:

       + Thanh niên độ tuổi 20, chưa lập gia đình và đã có quan hệ tình dục.

       + Có trên một bạn tình hoặc bạn tình có quan hệ tình dục với nhiều bạn tình khác.

       + Có bạn tình mới trong vòng 3 tháng gần đây.

III. KHÁM LÂM SÀNG.

     - Xem “Hướng dẫn chung”

     - Viêm ống cổ tử cung hay viêm cổ tử cung mủ nhầy khi khám hoặc khi soi cổ tử cung: biểu hiện viêm cổ tử cung kèm theo phù nề, đỏ. Khi chạm vào cổ tử cung dễ chảy máu và có mủ nhầy trong ống cổ tử cung khi đưa tăm bông vào trong ống cổ tử cung. Tác nhân gây viêm ống cổ tử cung là lậu cầu và Chlamydia trachomatis. Xét nghiệm dịch mủ nhầy có > 30 bạch cầu/vi trường với độ phóng đại 1000 lần.

     - Viêm âm đạo thông thường do 3 tác nhân gây nên là viêm âm hộ - âm đạo do nấm men candida, viêm âm đạo do trùng roi và viêm âm đạo do vi khuẩn.

  1. XÉT NGHIỆM HỔ TRỢ.

     - Thử pH âm đạo.

     - Soi tươi để tìm trùng roi âm đạo và nấm men candida.

     - Nhuộm Gram tìm lậu cầu khuẩn, tế bào clue.

     - Xét nghiệm nhanh Sniff (thử nghiệm mùi cá ươn với KOH 10 %) để xác định viêm âm đạo do vi khuẩn.

  1. CHẨN ĐOÁN.

     - Viêm ống cổ tử cung do lậu và Chlamydia: trong ống cổ tử cung có dịch nhầy mủ hoặc mủ có máu. Có thể kèm theo viêm tuyến Bartholin, Skène.

     - Viêm âm đạo: có khí hư âm đạo với tính chất:

       + Do candida: khí hư đặc, màu trắng như váng sữa dính vào thành âm đạo, có vết trợt, số lượng nhiều hoặc vừa, thường kèm theo ngứa và cảm giác bỏng rát âm hộ - âm đạo.

       + Do trùng roi âm đạo: khí hư màu xanh, loãng, có bọt, số lượng nhiều, mùi hôi, có thể gây viêm cổ tử cung nặng (cổ tử cung như quả dâu). Chẩn đoán xác định bằng soi tươi dịch âm đạo có trùng roi di động.

       + Do vi khuẩn: màu xám trắng, đồng nhất, dính đều vào thành âm đạo, số lượng ít, mùi hôi. Test Sniff dương tính.

  1. ĐIỀU TRỊ.

     - Nếu xác định được nguyên nhân thì điều trị nguyên nhân, nếu không thì điều trị theo hội chứng.

     - Đối với mọi trường hợp tiết dịch âm đạo, cán bộ y tế cần xác định và điều trị cho (các) bạn tình, trừ trường hợp viêm âm đạo do nấm hoặc vi khuẩn.

6.1. Phác đồ điều trị viêm ống cổ tử cung.

     Điều trị đồng thời lậu và Chlamydia trachomatis theo 1 trong 4 phác đồ sau:

     - Cefixim 200 mg, uống 2 viên, liều duy nhất + doxycyclin 100 mg, uống 1 viên, ngày 2 lần, trong 7 ngày, hoặc

     - Ceftriaxon 250 mg, tiêm bắp, liều duy nhất + doxycyclin 100 mg, uống 1 viên, ngày 2 lần, trong 7 ngày, hoặc

     - Spectinomycin 2 g, tiêm bắp, liều duy nhất + doxycyclin 100 mg, uống 1 viên, ngày 2 lần, trong 7 ngày, hoặc

     - Cefotaxim 1 g, tiêm bắp, liều duy nhất + doxycyclin 100 mg, uống 1 viên, ngày 2 lần, trong 7 ngày.

     Chú ý:

     Có thể thay doxycyclin bằng tetracyclin 500 mg, uống 1 viên, ngày 4 lần, trong 7 ngày.

     - Phụ nữ có thai và cho con bú không được dùng doxycyclin và tetracyclin. Thuốc được thay thế sẽ bằng một trong các phác đồ sau:

       + Azithromycin 1 g, uống liều duy nhất, hoặc

       + Erythromycin base 500 mg, uống 1 viên, ngày 4 lần, trong 7 ngày, hoặc

       + Amoxicillin 500 mg, uống 1 viên, ngày 3 lần, trong 7 ngày.

     - Điều trị cho bạn tình dù họ không có triệu chứng lậu và Chlamydia với liều tương tự.

6.2. Phác đồ điều trị viêm âm đạo.

     - Điều trị đồng thời viêm âm đạo do trùng roi, viêm âm đạo do vi khuẩn và viêm âm đạo do nấm candida.

6.2.1. Điều trị viêm âm đạo do trùng roi và vi khuẩn:

     Dùng một trong các phác đồ sau đây:

     - Metronidazol 2g hoặc tinidazol 2 g uống liều duy nhất, hoặc

     - Metronidazol 500 mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày.

     - Với viêm âm đạo do trùng roi, điều trị cho bạn tình với liều tương tự.

6.2.2. Điều trị viêm âm đạo do nấm candida.

     Dùng một trong các phác đồ sau đây:

     - Nystatin viên đặt âm đạo 100.000 đơn vị, 1viên/ngày trong 14 ngày, hoặc

     - Miconazole hoặc Clotrimazole viên đặt âm đạo 200mg, 1 viên/ngày trong 3 ngày, hoặc

     - Clotrimazole 500mg, viên đặt âm đạo, đặt 1 liều duy nhất, hoặc

     - Itraconazole ( Sporal ) 100mg uống 2 viên/ngày trong 3 ngày, hoặc

     - Fluconazole 150mg uống 1 viên duy nhất.

     Chú ý:

     - Không cần điều trị cho bạn tình. Tuy nhiên, các trường hợp bạn tình có viêm qui đầu và bao da qui đầu do nấm vẫn cần điều trị.

VII. THÔNG TIN VÀ TƯ VẤN.

     Mọi trường hợp mắc hội chứng tiết dịch âm đạo đều cần được thông tin và tư vấn về hành vi tình dục an toàn. Các vấn đề chính cần tư vấn cho người mắc hội chứng tiết dịch âm đạo, đặc biệt đối với các trường hợp được chẩn đoán xác định hoặc có khả năng bị lậu, nhiễm Chlamydia và trùng roi âm đạo là:

     - Các hậu quả của bệnh có thể là nhiễm khuẩn ngược dòng, thai ngoài tử cung, vô sinh..

     - Tuân thủ phác đồ điều trị dù triệu chứng đã hết, đến khám lại theo lịch hẹn.

     - Khả năng lây truyền cho bạn tình.

     - Kiêng quan hệ tình dục cho đến khi kết thúc điều trị.

     - Tình dục an toàn và sử dụng bao cao su đúng cách và thường xuyên.

     - Điều trị bạn tình.

     - Nguy cơ lây nhiễm HIV. Thông tin về địa điểm tư vấn và xét nghiệm HIV.

     - Nếu triệu chứng bệnh nặng lên, không giảm hoặc xuất hiện đau bụng dưới, đau khi giao hợp cần phải đến khám lại.

 

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HỘI CHỨNG ĐAU BỤNG DƯỚI

     Hội chứng đau bụng dưới có các triệu chứng tiết dịch âm đạo, đau, chảy máu khi giao hợp và sốt. Hội chứng đau bụng dưới bao gồm cả NKĐSS và NKLTQĐTD. Tất cả các phụ nữ có hoạt động tình dục bị đau bụng dưới cần phải được đánh giá cẩn thận để tìm các dấu hiệu viêm tiểu khung. Đau bụng dưới do lậu cầu, Chlamydia có nguy cơ dẫn đến vô sinh.

     Tuy nhiên, đau bụng dưới có thể do một số bệnh cấp cứu ngoại khoa và sản phụ khoa, do vậy cần được khám xét cẩn thận để có chẩn đoán và chỉ định điều trị đúng.

     - Tính chất đau:

       + Đau có thể là cấp tính hoặc mạn tính.

       + Đau cấp tính: cần loại trừ các cấp cứu ngoại khoa hoặc sản phụ khoa như: viêm ruột thừa, nang buồng trứng xoắn, thai ngoài tử cung, lạc nội mạc tử cung vỡ...

     + Đau mạn tính: không theo chu kỳ, thường có liên quan đến viêm tiểu khung, viêm phần phụ.

     - Nguyên nhân gây đau bụng dưới liên quan đến viêm tiểu khung:

       + Lậu cầu khuẩn.

       + Chlamydia trachomatis.

       + Vi khuẩn kỵ khí, vi khuẩn Gram âm và liên cầu ...

  1. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG.

     - Đau bụng dưới, liên tục hoặc gián đoạn, nhẹ hoặc nặng.

     - Đau, chảy máu khi giao hợp.

     - Tiết dịch âm đạo.

     - Có thể sốt hoặc thân nhiệt vẫn bình thường.

     - Tuy nhiên, các dấu hiệu lâm sàng của viêm tiểu khung thay đổi và có thể không rõ ràng.

  1. KHAI THAC TIỀN SỬ VÀ BỆNH SỬ.

     - Xem hướng dẫn chung.

     - Chú ý đến chu kỳ kinh nguyệt, biện pháp tránh thai đang sử dụng, thai nghén.

III. KHÁM LÂM SÀNG.

     - Xem hướng dẫn chung.

    - Đặc biệt chú ý khi khám:

       + Tiết dịch mủ/nhầy ở âm đạo và cổ tử cung.

       + Khám hai tay để xác định kích thước tử cung, đau khi di động của cổ tử cung và các tình trạng của các phần phụ, có máu ra tay không?

       + Xác định xem có một hoặc hai vòi tử cung sưng to hay cứng, có khối đau nhạy cảm ở hố chậu, có phản ứng thành bụng hoặc đau nhạy cảm thành bụng không.

  1. XÉT NGHIỆM HỖ TRỢ ( ĐỐI VỚI TUYẾN QUẬN/HUYỆN).

     - Công thức máu, tốc độ lắng máu.

     - Nhuộm Gram dịch cổ tử cung và âm đạo.

     - Siêu âm.

     - Test thai nghén.

  1. CHẨN ĐOÁN.

     - Trước hết cần chẩn đoán phân biệt với các cấp cứu ngoại khoa và sản khoa như:

       + Viêm ruột thừa cấp tính.

       + Tắc ruột.

       + U nang buồng trứng xoắn.

       + Thai ngoài tử cung.

       + Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

       + Các nguyên nhân khác.

     - Chẩn đoán viêm tiểu khung dựa vào các triệu chứng sau:

       + Có thể sốt.

       + Tiết dịch nhiều, dịch nhầy mủ ở âm đạo và cổ tử cung khi khám.

       + Đau khi di động cổ tử cung và khi giao hợp.

       + Đau cả hai bên, đau nhiều hơn ở một bên.

       + Đau bụng dưới và bên cạnh tử cung.

       + Khối sưng dính vào tử cung.

       + Máu lắng hoặc/và số lượng bạch cầu tăng.

     - Người bệnh cần được xét nghiệm để phát hiện các NKLTQĐTD khác và phát hiện nguyên nhân bệnh nếu có điều kiện xét nghiệm hỗ trợ.

  1. ĐIỀU TR

     - Nếu xác định được nguyên nhân thì điều trị nguyên nhân.

     - Đối với mọi trường hợp đau bụng dưới, cán bộ y tế cần xác định và điều trị cho (các) bạn tình, cần đặc biệt chú ý khi nghi ngờ nguyên nhân lậu hoặc Chlamydia.

     - Nếu không xác định được nguyên nhân thì điều trị đồng thời toàn bộ các nguyên nhân gây viêm, phối hợp 3 phác đồ sau đây:

6.1. Phác đồ điều trị lậu.

     Dùng một trong các thuốc sau:

     - Ceftriaxon 250 mg , tiêm bắp liều duy nhất, hoặc

     - Spectinomycin 2 g , tiêm bắp liều duy nhất, hoặc

     - Cefotaxim 1 g tiêm bắp liều duy nhất, hoặc

     - Cefixim 200 mg x 2 viên, uống liều duy nhất.

6.2. Phác đồ điều trị Chlamydia.

     Dùng một trong các thuốc sau:

     - Doxycyclin 100 mg, uống 1 viên, 2 lần/ngày, trong 14 ngày, hoặc

     - Tetracyclin 500 mg, uống 1 viên, 4 lần/ngày, trong 14 ngày, hoặc

     - Azithromycin 1 g, uống 1 lần/tuần, trong 2 tuần.

     - Chú ý: Không dùng doxycyclin cho phụ nữ có thai, đang cho con bú, thay thế bằng một trong các thuốc sau:

       + Erythromycin stearat 500 mg, uống 1 viên, 4 lần/ngày, trong 14 ngày.

       + Amoxicillin 500 mg, uống 1 viên, 3 lần/ngày, trong 14 ngày.

6.3. Phác đồ điều trị viêm nhiễm do vi khuẩn kỵ khí.

     - Metronidazol 500 mg, uống 1 viên, 2 lần/ngày, trong 14 ngày.

6.4. Điều trị chung:

     - Cefotaxim 1g x 3 lọ (TMC) / ngày x 5-7 ngày

     ± Gentamycin 80mg TB / ngày x 5-7 ngày

     ± Metronidazole 500mg/100ml x 3 chai TTM / ngày x 5-7 ngày

     - Chú ý:

       + Không dùng metronidazol cho phụ nữ có thai ba tháng đầu mà thay thế bằng amoxicillin 500 mg, uống 1 viên, 3 lần/ngày, trong 14 ngày.

       + Không uống rượu trong thời gian điều trị cho tới sau khi hết thuốc 24 giờ.

  1. THÔNG TIN VÀ TƯ VẤN.

     - Tuân thủ nghiêm ngặt phác đồ điều trị cho dù triệu chứng bệnh có giảm sau một vài ngày điều trị và đến khám lại theo lịch hẹn, cần phải đến khám ngay nếu triệu chứng không thuyên giảm hoặc nặng hơn.

     - Các hậu quả của bệnh khi không được điều trị đúng và đầy đủ, đặc biệt chú ý nguy cơ thai ngoài tử cung và vô sinh.

     - Cán bộ y tế cần khuyến khích người bệnh thông báo bạn tình và điều trị bạn tình, đặc biệt đối với những trường hợp nghi ngờ lậu hoặc nhiễm Chlamydia trachomatis.

     - Tình dục an toàn và hướng dẫn sử dụng bao cao su. Người bệnh cần được khuyến khích và hướng dẫn sử dụng bao cao su để phòng ngừa tái nhiễm bệnh cũng như lây nhiễm các bệnh LTQĐTD khác và lây nhiễm HIV/AIDS.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

NHIỄM KHUẨN ÂM ĐẠO

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Thường do vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt là Gardnerella vaginalis; tăng nguy cơ viêm vùng chậu, nhiễm trùng mỏm cắt âm đạo sau cắt tử cung; gây ối vỡ non, sanh non, viêm nội mạc tử cung sau sanh và sau mổ lấy thai.

  1. CHẨN ĐOÁN.

       Có 2 trong 3 tiêu chuẩn sau :

     - Huyết trắng nhiều, màu trắng xám, rất hôi, nhất là sau giao hợp.

     - Whiff test ( + ) : Nhỏ KOH 10% sẽ có mùi hôi như cá thối.

     - Phết âm đạo : nhiều " Clue cell " ( Clue cell có > 20% trong quang trường ); nhuộm gram có nhiều coccobacilli.

III. ĐIỀU TRỊ.

       Dùng đường uống và / hoặc đặt âm đạo

     - Metronidazol 500 mg uống x 2 lần/ngày x 07 ngày ( uống trong bữa ăn ); hoặc

     - Metronidazol gel 5g / ngày trong 05 ngày; hoặc

     - Clindamycin 300mg x 2 lần / ngày X 07 ngày uống; hoặc

     - Clindamycin 100mg x 1 lần/ngày x 03 ngày ( đặt âm đạo )

     - Chú ý : Metronidazol không dùng trong 03 tháng đầu thai kỳ.

  1. THEO DÕI.

     - Tái khám khi có biểu hiện triệu chứng.

     - Khám phụ khoa định kỳ.

Tài liệu tham khảo

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VIÊM ÂM ĐẠO DO NẤM

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Yếu tố thuận lợi : dùng kháng sinh phổ rộng, corticoides kéo dài; gia tăng glycogen âm đạo : thai kỳ, tiểu đường, thuốc ngừa thai chứa estrogen liều cao; môi trường âm đạo ẩm ướt.

     - Chủ yếu do nấm Candida albicans

  1. CHẨN ĐOÁN.

     - Ngứa âm đạo, âm hộ.

     - Đôi khi có cảm giác nóng, tiểu rát, giao hợp đau.

     - Âm hộ và niêm mạc âm đạo viêm đỏ.

     - Huyết trắng đục, đặc, lợn cợn thành mảng giống như sữa đông.

     - Soi nhuộm có sợi tơ nấm hoặc bào tử nấm.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Thuốc đặt âm đạo:

     - Nystatin 100.000 UI đặt âm đạo 1 viên/ngày x 07 ngày; hoặc

     - Miconazol hay Clotrimazole 100mg đặt âm đạo 1 lần/ngày x 07 ngày; hoặc

     - Miconazol hay Clotrimazole 200mg đặt âm đạo 1 lần/ngày x 03 ngày; hoặc

     - Clotrimazole 500mg đặt âm đạo 1 viên duy nhất.

3.2. Thuốc uống:

     - Fluconazole 150mg uống 1 viên duy nhất; hoặc

     - Itraconazlole 200mg uống 2 viên/ngày x 03 ngày.

3.3. Chú ý

     Chỉ điều trị cho người bạn tình khi có 1 trong các triệu chứng sau

     - Có triệu chứng viêm ngứa quy đầu.

     - Có nấm trong nước tiểu.

     - Người phụ nữ bị tái phát nhiều lần.

  1. THEO DÕI.

     - Tái khám khi còn triệu chứng.

     - Khám phụ khoa định kỳ.

Tài liệu tham khảo

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VIÊM ÂM ĐẠO DO TRÙNG ROI TRICHOMONAS

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Là một bệnh lây truyền qua đường tình dục và do trùng roi Trichomonas vaginalis.

  1. CHẨN ĐOÁN.

     - Huyết trắng nhiều, màu vàng hay xanh loãng, có bọt, có mùi tanh.

     - Có thể ngứa, nóng rát, tiểu gắt buốc.

     - Trường hợp nặng : có dấu hiệu trái dâu tay âm đạo và cổ tử cung có những điểm xuất huyết nhỏ, lấm tấm.

     - Soi tươi: trùng roi di động và nhiều bạch cầu.

     - Soi CTC: dấu da beo.

III. ĐIỀU TRỊ.

     - Metronidazole / secnidazole / tinidazole 2g uống liều duy nhất; hoặc

     - Metronidazole 500mg x 2 lần/ngày x 07 ngày ( uống trong bữa ăn )

  1. CHÚ Ý LUÔN ĐIỀU TRỊ CHO BẠN TÌNH.

     - Metronidazole 2g uống liều duy nhất.

     - Không dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ.

  1. THEO DÕI.

     - Tái khám khi còn triệu chứng.

     - Khám phụ khoa định kỳ.

Tài liệu tham khảo

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VIÊM CỔ TỬ CUNG

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Hai tác nhân gây bệnh thường gặp : Neisseria gonorrhoeae và Chlamydia trachomatis.

     - 10% - 20% viêm cổ tử cung sẽ diễn tiến đến viêm vùng chậu.

  1. CHẨN ĐOÁN.

     - Không có triệu chứng lâm sàng nổi bật.

     - Có nhiều huyết trắng màu vàng hay xanh, đóng ở cổ tử cung.

     - Cổ tử cung có thể lộ tuyến, viêm đỏ, phù nề, dễ chảy máu khi chạm.

     - XN huyết trắng ( lấy từ kênh CTC ) sau khi đã lau sạch cổ ngoài: có nhiều tế bào bạch cầu.

     - Nếu có song cầu gram ( âm) hình hạt cà phê có thể chẩn đoán nguyên nhân do lậu cầu.

     - Nếu xét nghiệm có vi khuẩn lậu: nên điều trị thêm Chlamydia ( theo WHO )

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Điều trị lậu cầu:

     - Cefixim 400mg uống 1 liều duy nhất, hoặc

     - Ciprofloxacin 500mg uống 1 liều duy nhất, hoặc

     - Ofloxacin 400mg uống 1 liều duy nhất, hoặc

     - Levofloxacin 250mg uống 1 liều duy nhất.

     - Nếu có thai: Ceftriazone 125mg ( tiêm bắp ) 1 liều duy nhất.

3.2. Điều trị Chlamydia:

     - Azithromycin 1 g uống 1 liều duy nhất ( cẩn thận khi mang thai), hoặc

     - Doxycyclin 100mg uống x 2 lần/ngày x 07 ngày ( uống sau ăn ), ( không sử dụng cho phụ nữ mang thai )

     - Tetracycin 500mg uống x 4 lần/ngày x 07 ngày ( không sử dụng cho phụ nữ mang thai ), hoặc

     - Eryrhomycin 500mg uống x 4 lần/ngày x 07 ngày.

3.3. Chú ý: luôn luôn điều trị cho bạn tình

     - Metronidazole 2g uống 1 liều duy nhất.

     - Không dùng Metronidazole trong 3 tháng đầu thai kỳ.

     - Sử dụng Erythomycin và Azithromycin / mang thai

     - Nếu xét nghiệm lậu ( dương tính ) --> tư vấn HIV, VDRL, HBsAg.

  1. THEO DÕI.

     - Tái khám khi còn triệu chứng.

     - Khám phụ khoa định kỳ.

Tài liệu tham khảo

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

 

 

 

 

VIÊM SINH DỤC DO HERPES

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Herpes simples viruc ( HSV ) type 2, đôi khi có kèm type 1.

     - HSV có ái lực với tổ chức da niêm sinh dục, chui vào hạch bạch huyết vùng chậu, ẩn nấp trong đó và gây tác dụng lâu dài. Thời gian ủ bệnh : 3 - 7 ngày.

  1. CHẨN ĐOÁN.

     - Sốt, đau cơ.

     - Nhiễm HSV lần đầu tiên có thể có tổn thương tại chổ và / hoặc toàn thân ( vùng sinh dục, hậu môn ).

     - Sang thương là những bóng nước, nổi lên từng mảng, sau đó vỡ ra thành một vết loét rộng, nông, đau, nóng rát, kéo dài 2 - 3 tuần.

     - Khí hư đục như mũ.

     - Hạch bẹn (+), một hoặc hai bên, đau.

     - Những đợt tái phát : giống tổn thương ban đầu nhưng ngắn hơn, ít triệu chứng toàn thân, thường xuất hiện sau tình trạng stress.

     - Cấy virus.

     - Thể vùi trong tế bào ( phết tế bào ).

     - Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang ( mẫu lấy ở đáy ổ loét ).

     - Phản ứng huyết thanh : tăng gấp 4 lần ( 2 - 3 lần ).

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Giai đoạn cấp, dùng một trong các thuốc sau đây :

STT

TÊN THUỐC

Lần uống/ngày

Ngày

1

Acyclovir 400mg ( Zovirax )

03

7 - 10

2

Acyclovir 200mg

05

7 - 10

3

Famecyclovir 250mg

03

7 - 10

4

Valacyclovir 1 g

02

7 - 10

3.2. Giai đoạn tái phát, dùng một trong các thuốc sau đây :

STT

TÊN THUỐC

Lần uống/ngày

Ngày

1

Acyclovir 400mg ( Zovirax )

03

05

2

Acyclovir 800mg

02

05

3

Acyclovir 800mg

03

02

4

Famecyclovir 125mg

02

05

5

Famecyclovir 1000mg

02

01

6

Famecyclovir 500mg

02

01

5

Famecyclovir 500mg

01

 
 

Sau đó uống 250 mg

02

02

6

Valacyclovir 500mg

02

02

7

Valacyclovir 1 g

01

05

     - Thuốc bôi.

     - Kháng sinh nếu bội nhiễm.

   - Giảm đau, vệ sinh tại chổ.

     - Chú ý: luôn luôn điều trị cho người bạn tình

  1. THEO DÕI.

     - Tái khám khi còn triệu chứng hoặc tái nhiễm.

     - Khám phụ khoa định kỳ.

       * Lưu ý :

     - Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu; chủ yếu điều trị triệu chứng và giảm thời gian bệnh.

     - Nguy cơ nhiễm HIV đi kèm rất cao và nguy cơ lây nhiễm cao cho thai nhi ( đặc biệt trong giai đoạn chuyển dạ ).

     - Khả năng lây cho bạn tình là rất cao ( tư vấn an toàn tình dục/sử dụng bao cao su đúng cách và thường xuyên).

     - Không điều trị trong 3 tháng đầu thai kỳ.

     - Nên mổ lấy thai khi thai có khả năng sống/ đủ trưởng thành.

     - Chỉ theo dõi sanh ngã âm đạo khi thai non tháng không có khả năng sống.

Tài liệu tham khảo

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HỒI SỨC SƠ SINH NGAY SAU SANH

 

 

  1. CÁC BƯỚC HỒI SỨC SAU SANH.

1.1. Trong 30 giây đầu tiên:

     - Đánh giá nhanh và xác định xem trẻ có cần hồi sức không bằng chỉ số Apgar.

     - Ủ ấm và tiến hành hồi sức ngay nếu trẻ không khóc, không thở hoặc tím tái : đặt trẻ nằm , đầu hơi ngửa, khẩn trương, nhanh chóng tiến hành hút đàm nhớt trong mũi họng để thông đường thở, kích thích thở và bóp bóng bằng mặt nạ ( hà hơi thổi ngạt ), cung cấp Oxy nếu cần.

1.2. Trong 30 giây tiếp theo:

     - Nếu trẻ hồng hào trở lại thì chăm sóc thường qui và theo dõi sát.

     - Nếu trẻ vẫn không thở thì nhanh chóng kiểm tra lại mặt nạ, chỉnh lại tư thế đầu trẻ và tiếp tục bóp bóng ( hà hơi thổi ngạt ).

1.3. Đánh giá trẻ sau 1 phút và 5 phút:

     - Nếu sau đó trẻ tự thở được thì tiếp tục theo dõi sát.

     - Nếu trẻ vẫn không thở : kiểm tra nhịp tim:

       + Nếu nhịp tim < 60 L/P : bóp bóng 40 L/P, cung cấp Oxy ( nếu có ) ngừng bóp bóng khi nhịp thở > 30 L/P.

       + Nếu nhịp tim < 60 L/P thì hổ trợ và tiến hành ấn tim ngoài lồng ngực, kèm với bóp bóng bằng mặt nạ có Oxy 40 L/P ( hà hơi thổi ngạt ). Ngừng ấn tim ngoài lồng ngực khi nhịp tim > 100L/P.

1.4. Chú ý:

     - Phải luông bảo đảm giữ ấm cho trẻ trong quá trình hồi sức.

     - Chọn mặt nạ thích hợp với cân nặng của trẻ.

CHỈ SỐ APGAR

 

PHÚT

1 PHÚT

5 PHÚT

ĐIỂM

0

1

2

0

1

2

MÀU DA

Tím tái

toàn thân

Thân hồng,

tay chân

tím

Hồng toàn

thân

Tím tái

toàn thân

Thân hồng,

tay chân

tím

Hồng toàn

thân

NHỊP TIM

Âm tính

<100L/P

> 100L/P

Âm tính

<100L/P

> 100L/P

HÔ HẤP

Âm tính

Yếu không

đều

Đều,

khóc to

Âm tính

Yếu không

đều

Đều, khóc to

TRƯƠNG

LỰC CƠ

Âm tính

Yếu

Tốt, tay chân chân co

Âm tính

Yếu

Tốt, tay chân chân co

 

PHẢN XẠ

Âm tính

Yếu

Tốt, hắt

hơi

Âm tính

Yếu

Tốt, hắt

hơi

 

   Ghi chú :

             Bình thường : 8 – 10 điểm.

             Ngạt nhẹ :       6 – 7 điểm.

             Ngạt nặng :     4 – 5 điểm

             Ngạt rất nặng :   < 4 điểm

             Chết : 0 điểm

  1. TỪ TUYẾN HUYỆN TRỞ LÊN.

2.1. Nên đặt nội khí quản để bóp bóng giúp thở ngay nếu:

     - Trẻ bị thoát vị hoành bẩm sinh.

     - Trẻ hít nước ối lẫn phân su.

     - Trẻ ngạt nặng chỉ số Apgar < 3 điểm.

     - Hồi sức qua mặt nạ thấp bại.

     - Trẻ cần dùng thuốc qua đường nội khí quản ( Adrenalin, narcan ).

     - Trẻ cần phải hồi sứx kéo dài.

2.2. Sử dụng các thuốc cần thiết ( nếu có chỉ định ):

     - ADRENALIN 0,1 % =1 ml=1mg

       Chỉ định : khi nhịp tim < 60L/P sau 30 giây bóp bóng có Oxy.

       Liều lượng dùng: 0,1 mg / lần nếu tiêm TM và 0,3mg nếu bơm qua nội khí quản. có thể lập lại nếu chưa hiệu quả.

     - NATRI BICARBONAT 4,2%

       Chỉ định: khi trẻ bị toan chuyển hóa.

       Liều lượng dùng: 2– 4 ml / kg ( 1 – 2 meq/kg ) TTM.

     - Glucose 10%

       Liều 3 – 5 ml/kg TTM

     - NALOXON ( NARCAN ):

     Chỉ định: nếu trẻ bịc ức chế hô hấp do sử dụng MORPHIN hay dẫn xuất của morphin trong vong 2 giờ trước khi sanh.

     Liều lượng dùng: 0,1 mg/kg ttm hoặc bơm qua nội khí quản.

2.3. Sau khi hồi sức cần phải xác định nguyên nhân gây ngạt và chuyển vào khoa sơ sinh hoặc chuyển lên tuyến trên để tiếp tục điều trị ( nếu cần ).

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản 2009 của Bộ Y tế

      

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH ĐẺ NON/ NHẸ CÂN

  1. CÁCH CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH NON THÁNG, NHẸ CÂN NHƯ SAU.

1.1. Xác định tuổi thai, cân nặng, chiều dài và chăm sóc thiết yếu sau sinh.

1.2. Chăm sóc trẻ trên 2000g không có suy hô hấp, bú được.

1.3. Hướng dẫn bà mẹ giữ ấm cho trẻ bằng phương pháp căng gu ru, nuôi con bằng sữa mẹ, phòng chống nhiễm khuẩn.

1.4. Tiêm bắp Vitamin K1 1mg ngay sau sanh, 0,5mg cho trẻ có cân nặng <1500g

1.5. Tiêm chủng viêm gan B cho trẻ có cân nặng > 2000g tốt nhất trong vòng 24 giờ đầu sau sanh.

1.6. Phát hiện dị tật, dấu hiệu nguy hiểm để chuyển tuyến trên.

1.7. Chăm sóc trẻ từ 1500g trở lên, không suy hô hấp nặng và có thể bú mẹ hoặc nuôi dưỡng qua đường tiêu hoá.

1.8. Theo dõi v2 điều trị các nguy cơ thường gặp của trẻ đẻ non: chú ý vàng da ( chiếu đèn ), nhiễm khuẩn ( điều trị kháng sinh ), suy hô hấp ( sử dụng CPAP ).

1.9. Chú ý tầm soát bệnh lý võng mạc ở trẻ sơ sinh thiếu tháng.

1.10. Chuyển tuyến trên nếu phát hiện các dị tật bẩm sinh ngoài khả điều trị và các trường hợp suy hô hấp nặng, các bệnh lý nhiễm khuẩn không đáp ứng với điều trị.

1.11. Theo dõi sự phát triển về tinh thần và thể chất của trẻ sau khi ra viện.

  1. TIÊU CHUẨN XUẤT VIỆN ĐỐI VỚI TRẺ ĐẺ NON THÁNG, NHẸ CÂN.

2.1. Trẻ hồng hào, bú tốt.

2.2. Tăng cân 15 – 20g/kg thân trọng mỗi ngày trong 3 ngày liên tục và có cân nặng khi ra viện nhất là 1800g.

2.3. Nhiệt độ ổn định bình thường.

2.4. Không có cơn ngừng thở nặng.

2.5. Các dấu hiệu khác bình thường.

2.6. Mẹ và ngươi nuôi dưỡng đã được hướng dẫn về chăm sóc trẻ.

2.7. Hẹn tái khám mỗi tháng/lần.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

NHIỄM TRÙNG SƠ SINH

 

  1. CHẨN ĐOÁN.

     Phải nghĩ đến nhiễm trùng sơ sinh trước các tình huống sau:

     - Nước ối có màu hoặc mùi hôi thối.

     - Vỡ ối sớm hơn > 12 giờ sau khi sanh.

     - Mẹ bị nhiễm trùng đường sinh dục hoặc có huyết trắng bất thường gần ngày sanh < 1 tháng.

     - Mẹ sốt > 37,70C trước, trong hoặc sau khi sanh.

     - Bé sốt > 37,70 C.

     - Sanh non.

     - Suy thai không giải thích được.

     - Tim thai nhanh khi sanh.

     - Tất cả các tình trạng lâm sàng bất thường của trẻ sơ sinh.

  1. NGUYÊN NHÂN.

     Luôn phải tìm nguyên nhân nhiễm trùng sơ sinh như:

     - Nhiễm trùng rốn sơ sinh.

     - Viêm phổi.

     - Tiêu chảy nhiễm trùng.

     - Nhiễm khuẩn mắt.

     - Các thương tích xảy ra khi sanh ra ngã âm đạo hay mổ lấy thai…

III. CÁC XÉT NGHIỆM CẦN LÀM.

3.1. Công thức máu 18 chỉ số.

3.2. Sau đó tuỳ từng trường hợp cần thiết sẽ làm thêm:

     - CRP, Cấy máu.

     - Chụp X quang tim phổi, bụng.

     - Tổng phân tích nước tiểu.

     - Chọc dò tuỷ sống.

     - Dịch dạ dày: soi tươi, cấy(nếu có thể làm phết ở lổ tai và hậu môn cùng một lúc).

  1. XỬ TRÍ.

4.1. Khi chưa có kết quả xét nghiệm thì sử dụng phối hợp kháng sinh như sau.

- Ampicillin + Gentamycin.

- Cefotaxime + Netromycin

4.2. Khi có kết quả xét nghiệm.

- Ngưng kháng sinh khi triệu chứng lâm sàng tốt, kết quả xét nghiệm binh thường.

- Tiếp tục dùng kháng sinh khi:

+ Nhiễm trùng có thể: kết quả xét nghiệm bình thường, lâm sàng không bình thường.

+ Nhiễm trùng chắc chắn: soi tươi, cấy vi trùng dương tính, xét nghiệm máu bất thường, lâm sàng bất thường.

- Điều chỉnh kháng sinh theo tình trạng bện lý.

- Thời gian dùng kháng sinh:

+ Nhiễm trùng huyết: tiêm 7 ngày + uống 7 ngày.

+ Nhiễm trùng chắc chắn: tiêm 5 ngày + uống 5 ngày

+ Nhiễm trùng có thể: tiêm 3 ngày + uống 7 ngày.

4.3. Chú ý:

- Nên dùng đường tiêm cho trẻ sơ sinh non tháng.

- Nên dùng Aminoside trong 5 – 7 ngày, sau đó ngưng nếu được.

- Luôn luôn cố gắng giữ các nguyên tắc vô trùng khi chăm sóc trẻ sơ sinh.

Bảng liều lượng kháng sinh thường dùng và sự nhậy cảm cùa một số vi trùng đối với kháng sinh.

  1. BẢNG 1. Kháng sinh 1

STT

Tên kháng sinh

Đường dùng

Liều/kg

/lần

Khoảng cách (giờ)

CN

Tuổi

( ngày )

liều/kg/

ngày

1

Ampicilline

TB, TM

50mg

100mg

12

8-16

 

< N7

> N7

100mg

150-200mg

2

Ampicilline+

A clavul

(Augmentin)

TM

50mg

12

8

 

< N7

> N7

 

3

Mezlocilline

TM 30/

80-100mg

12

8

 

< N7

> N7

160-200mg

240-300mg

4

Piperacilline

TM 30/

75mg

75mg

12

8

 

< N7

> N7

150mg

225mg

5

Carbenicilline

TM 60/

100mg

12

8

6

< 2kg

> 2kg

N0-N7

> N7

> N7

200mg

300mg

400mg

6

Ticarcillin3

TB, TM 30/

75mg

12

8

8

6

< 2kg

< 2kg

> 2kg

> 2kg

N0-N7

> N7

N0-N7

> N7

150mg

225mg

225mg

300mg

7

Cephalotin

TM

20mg

12

8

8

6

< 2kg

< 2kg

> 2kg

> 2kg

N0-N7

> N7

N0-N7

> N7

40mg

60mg

60mg

80mg

8

Cefotaxime

TB, TM 60/

50mg

12

8

 

N0-N7

> N7

100mg

150mg

9

Ceftriaxone

TM 15/

50mg

24

   

50mg

10

Cefoperazone

TM 30/

50-100mg

12

8

 

N0-N7

> N7

100-200mg

150-300mg

11

Cefsulodine

TM 30/

30mg

12

8

 

N0-N7

> N7

60mg

90mg

12

Ceftazidine

TM 30/

30-50mg

12

8

 

N0-N7

> N7

60-100mg

90-150mg

13

Imipenem+Cilastatine

TM 60/

25mg

12

8

 

N0-N7

> N7

50mg

75mg

14

Oxacilline

TB, TM 15/

25mg

12

8

8

6

< 2kg

< 2kg

> 2kg

> 2kg

N0-N14

> N14

N0-N14

> N14

50mg

75mg

75mg

100

15

Vancomycine

TM 60/

10mg

15mg

15mg

12

12

8

< 1kg

1-2kg

> 2kg

 

20mg

30mg

45mg

 

  1. BẢNG 2. kháng sinh 2

 

STT

Kháng sinh

Đường dùng

Liều/kg/

lần

Khoảng

cách ( giờ )

Tuổi thai

( tuần )

Liều/kg/

ngày

1

Rifamycine

TM 90/

15mg

12

 

30mg

2

Fosfomycin3

TM 30/

100mg

12

 

200mg

100mg

3

Pefloxocine

TM 60/

4mg

12

24(suy gan)

 

8mg

4mg

4

Metronidazole

TM 30/

Tấn công 15mg

duy trì 7,5-15mg

24

48

12

12

> 35

< 35

15mg

7,5mg

<N7:15mg

>N7:30mg

5

Gentamycine

TB

TM 30/

3,75; 5;7,5mg

5; 7,5mg

24

24

<35(SA)

<N7 3,75mg

>N7 5mg

>147,5mg

6

Amikacine

TB,

TM 60/

10mg

24

21

18

16

14

12

10

< 28

28

30

32

36

40

44

 

 

 

Tài liệu tham khảo

Phác đồ điều trị sản phụ khoa năm 2003 của Bệnh viện Từ Dũ TP Hồ Chí Minh

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

NHIỄM TRÙNG RỐN SƠ SINH

  1. Khám, phân loại.

1.1. Nhiễm khuẩn rốn tại chổ.

     - Rốn ướt, sưng, đỏ.

     - Vùng quang rốn sưng, đỏ lan rộng dưới 1cm.

1.2. Nhiễm khuẩn rốn nặng.

     - Rốn sưng, đỏ hoặc chảy mủ, có mùi hôi.

     - Vùng quang rốn sưng, đỏ lan rỗng xung quanh trên 1cm.

   - Chướng bụng.

  1. Chẩn đoán.

     - Chẩn đoán và các định nguyên nhân.

     - Xử trí các biến chứng hoặc các bệnh kèm theo.

     - Làm các xét nghiệm: cấy dịch hoặc mủ, công thức máu 18 chỉ số, vấy máu nếu có nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết.

III. Xử trí.

3.1. Nhiễm khuẩn tại chổ.

     - Điều trị tai chổ, không cần dùng kháng sinh toàn thân:

       + Rửa sạch tay.

       + Rửa sạch rốn và nhẹ nhành thấm khô.

       + Bôi rửa với Betadin 1% lên vùng rốn nhiễm khuẩn 4 lần/ngày cho đến khi hết mủ.

       + Rửa sạch tay sau khi chăm sóc rốn.

     - Hướng dãn bà mẹ chăm sóc tại nhà.

     - Hẹn khám lại sau 2 ngày. Khám lại ngay nếu bệnh không đỡ hoặc có dấu hiệu nguy hiểm toàn thân.

3.2. Nhiễm khuẩn rốn nặng.

     - Nếu nhiễm khuẩn rốn do nhiễm khuẩn bệnh viện, xử trí theo hướng dẫn về nhiễm khuẩn bệnh viện.

     - Điều trị như nhiễm khuẩn huyết.

     - Điều trị các biến chứng hoặc các bệnh kèm theo nếu có.

     - Sau khi ngưng kháng sinh thì theo dõi trẻ trong 24 giờ, nếu hết nhiễm khuẩn rôn, trẻ bú tốt, không còn dấu hiệu nằm viện thì cho ra viện và hướng dẫn bà mẹ chăm sóc theo dõi tại nhà.

     - Nếu có kết quả kháng sinh đồ thỉ điều trị theo kháng sinh đồ.

     - Chăm sóc rốn tại chổ.

3.3. Chăm sóc toàn diện:

     Luôn tuân thủ chắt chẽ nguyên tắc phòng chống nhiễm khuẩn trong chăm sóc trẻ để tránh lây nhiễm từ trẻ này sang trẻ khác. Bảo đảm trẻ được bú mẹ hoàn toàn và cố gắng bố trí trẻ nằm cùng với mẹ.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia vể các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

NHIỄM TRÙNG HUYẾT SƠ SINH

 

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Nhiễm trùng huyết sơ sinh là bệnh gây tổn thương nhiều cơ quan kèm du khuẩn huyết, xảy ra trong tháng đầu sau sinh.

   - Nhiễm trùng huyết sơ sinh sớm: xuất hiện ở trẻ< 7 ngày tuổi
     - Nhiễm trùng huyết sơ sinh muộn: xuất hiện ở trẻ ≥ 7 ngày tuổi.
II. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Lâm sàng:

     - Hỏi:

       + Sinh non, sinh nhẹ cân.

       + Vỡ ối sớm > 24h, nước ố đục, hôi.

       + Sinh khó, sinh ngạt

       + Mẹ có sốt hay nhiễm trùng trước, trong và sau khi sinh.

      + Có hồi sức lúc sinh hoặc dùng các thủ thuật xâm lấn.

     - Khám:

       + Tổng quát: bú kém, bé hạ thân nhiệt ( < 350C), tăng thân nhiệt( > 37,80C ).
       + Thần kinh: lừ đừ,hôn mê, kích thích hay co giật.
       + Suy hô hấp.
       + Nhịp tim nhanh.
       + Rối loạn huyết động học: tím, xanh, da nổi bông, thời gian phục hồi sắc da kéo dài.
       + Biểu hiện tiêu hóa: bụng chướng, bỏ bú, tiêu chảy.
       + Vàng da sớm hay vàng da trở lại, tăng bilirubin toàn phần hay trực tiếp
       + Xuất huyết da ( chấm hay đốm xuất huyết )
       + Các rối loạn khác: hạ đường huyết, tăng đường huyết, toan chuyển hóa, giảm tiểu cầu, đông máu nội mạch lan tỏa
III. CẬN LÂM SÀNG
     - Xét nghiêm công thức máu 18 chỉ số, thời gian máu chảy máu đông, nhóm máu trong đó có BC < 5000 hay > 20.000/ mm3, giảm tiểu cầu < 150.000/ mm3.

     - Xét nghiệm đường huyết.

     - Xét nghiệm chức năng gan: AST, ALT.

     - Xét nghiệm chức năng thận: Ure, creatinine.

     - Xét nghiệm i on đồ 6 chỉ số.

     - Đo SpO2.
     - Xét nghiệm CRP ≥ 10 mg/l
     - X quang tim phổi: khi có biểu hiện hô hấp.
IV. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị:
     - Bảo đảm theo nguyên tắc ABC: đường thở, hô hấp, tuần hoàn.
     - Lập đường truyền TM, điều chỉnh rối loạn kiềm toan.
     - Kháng sinh đặc hiệu.
     - Điều trị hỗ trợ:
     - Sốc: bù dịch, vận mạch.
     - Suy hô hấp: hỗ trợ hô hấp với oxy cannula, NCPAP.
     - Đông máu nội mạch lan tỏa: máu tươi, plasma tươi, tiểu cầu đậm đặc
     - Điều chỉnh đường huyết, nước- điện giải, chống co giật, theo dõi bilirubin.
4.2. Điều trị cụ thể:
4.2.1. Nhiễm trùng huyết sơ sinh sớm:
     - Cho kháng sinh ngay không chờ kết quả xét nghiệm.
       - Kháng sinh ban đầu: phối hợp Ampicillin và Gentamycin.
       - Hoặc Ampicillin và Cephalosporin thế hệ 3.

     - Hoặc Ampicillin và Cephalosporin thế hệ 3 và Gentamycin.
       - Điều chỉnh điều trị sau 48 giờ kháng sinh.
       - Thường sử dụng kháng sinh 10 -14 ngày, riêng Gentamycin ngưng sau 2- 5 ngày.
4.2.2. Nhiễm trùng huyết sơ sinh muộn:
       - Nếu trẻ nhập viện từ cộng đồng, thường kháng sinh khởi đầu giống như nhiễm trùng huyết sơ sinh sớm.
       - Nếu trẻ đang nằm viện, phối hợp kháng sinh theo kinh nghiệm và theo chủng vi trùng gây nhiễm trùng bệnh viện hiện tại.
4.2.3. Tiêu chuẩn hội chẩn hồi sức:
     - Sốc nhiễm trùng đã được bù dịch nhưng huyết động học chưa ổn định.
     - Sốc nhiễm trùng nặng kèm các rối loạn chức năng khác: rối loạn đông máu, rối loạn điện giải, thăng bằng kiềm toan nặng, suy hô hấp nặng.
     - Suy hô hấp không đáp ứng oxy cannula và NCPAP.
     - Co giật cần kiểm soát với thuốc an thần liều cao hay lặp lại.

Tài liệu tham khảo:

Phác Đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện Nhi đồng 2 TP Hồ Chí Minh.

CO GIẬT SƠ SINH

 

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

1.1. Co giật sơ sinh biểu hiện rất đa dạng, đôi khi kín đáo dễ bỏ sót, gồm:

     - Cử động bất thường hoặc thay đổi trương lực cơ của thân và chi:

       + Co giật toàn thân hoặc khu trú.

       + Gồng cứng kiểu mất vỏ hoặc mất não.

       + Hoặc giảm trương lực cơ toàn thân.

     - Cử động bất thường ở mặt, miệng, lưỡi: mút, chu miệng, nhai.

     - Cử động bất thường ở mắt: nhìn một chổ, giật nhãn cầu.

     - Hệ thần kinh thực vật: cơn ngưng thở, thở kiểu tăng thông khí, thay đổi nhịp tim, huyết áp, phản xạ đồng tử.

1.2. Khác với trẻ lớn, co giật ở trẻ sơ sinh thường có nguyên nhân rõ ràng, do đó tìm và điều trị nguyên nhân là rất quan trọng khi xử trí co giật ở trẻ sơ sinh.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Hỏi:

2.1.1. Bệnh sử/tiền căn sản khoa: sanh ngạt, sanh giúp băng giác hút, bú kém, bỏ bú, sốt, mẹ có dùng thuốc Pyridoxin, isoniazid trong thaim kỳ.

2.1.2. Thời gian khởi phát co giật:

     - Trong 48 giờ đầu sau sanh:

       + Thường do sanh ngạt.

       + Xuất huyết nội sọ, xuất huyết não, di dạng não

       + Hạ đường huyết, hạ calci huyết.

      + Phụ thuộc Pyridoxin.

2.1.3. Ngày 3 – 7 thường do viêm mang não, hạ calci huyết.

2.1.4. Sau 7 ngày: rối loạn chuyển hoá bẩm sinh.

2.2. Khám lân sàng:

     - Co giật toàn thân hay khu trú.

     - Đồng tử, phản xạ ánh sáng.

     - Cơn ngưng thở.

     - Tìm dấu hiệu thóp phòng.

     - Tìm dấu hiệu thiếu máu: da xanh, niêm nhạt.

     - Tìm ổ nhiễm trùng.

     - Dị tật bẩm sinh.

     - Phân biệt co giật với run chi lành tính: run chỉ lành không ành hưởng mắt, tần số run nhanh hơn co giật, thường khởi [hát từ kích thích bên ngoài và chấm dứt khi kềm giữ nhẹ chi.

2.3. Cận lâm sàng:

     Glucose à hạ đường huyết.

     - I on đồ: Na, Ca, Mg à rối loạn điện giải.

     - Nhiễm trùng: công thức máu 18 chỉ số bạch cầu tăng, CRP tăng, cấy máu dương tính, thời gian máu chảy máu đông, nhóm máu.

III. ĐIỀU TRÍ.

3.1. Nguyên tắc điều trị:

     - Điều trị cấp cứu.

     - Điều trị đặc hiệu.

3.2. Điều trị:

3.2.1. Điều trị cấp cứu:

     - Thông đường thở, hút đàm nhớt.

     - Thở oxy hoặc đặt nội khí quản giúp thở.

     - Thuốc chông co giật:

       + Phenobarbital 20mg/kg TTM trong 30 phút, sau 30 phút nếu còn co giật lập lại liều thứ hai 5mg/kg trong 5 phút. Tổng liều tối đa không quá 40mg/kg. Tuỳ theo nguyên nhân có thể duy trì Phenobarbital 5mg/kg ngày ( tiêm bắt hay uống ).

     + Nếu không đáp ứng vơi Phenobarbital liều cao à Midazolam 0,1mg/kg/lần tĩnh mạch, sau đó duy trì liều 0,01 – 0,06mg/kg /giờ ( nếu còn co giật ).

3.2.1. Điều trị đặc hiệu:

     - Hạ đường huyết: glucose máu < 40mg% hay < 2,4mmol/l thì dùng:

       + Glucose 10% 2ml/kg TMC trong 2 – 3 phút.

       + Duy trì: Glucose 10% 3 – 5ml/kg/giờ ( 6 – 8mg/kg/phut ).

     - Hạ calci máu ( Ca I on < 1mmol/l ).

       + Calcium gluconat 10% 1 – 2ml/kg TMC trong 5 phút.

       + Nếu không đáp ứng lập lại liều trên sau 10 phút, duy trì: calcium gluconat 10% 5ml/kg/ngày TTM hay dạng uống.

     - Hạ Mg máu ( Mg máu < 1,2mg% ).

       + Magnesium sulfat 15%: 0,3 -0,6ml/kg TMC trong 5 phút, có thể lặp lại liều trê mỗi 6 – 12 giờ nếu Mg máu vẫn thấp.

       + Duy trì Magnesium sulfat 15%: 0,6ml/kg/ngày uống.

     - Pyridoxin.

       + Chỉ định: tiền sử mẹ có dùng Pyridoxin, Isoniazid hao58c thất bại với liều các thuốc chống co giật trên.

       + Liều: 50mg TM. Duy trì: 10 – 100mg chia 4 lần/ngày uống.

       + Điện não đồ: sóng bất thường biến mất ngay sau khi tiêm Pyridoxin chứng tỏ bệnh thuộc Pyridoxin.

     - Các nguyên nhân khác: Hạ Na máu, Viêm màng não, Xuất huyết não-màng não ( xem các phác đồ tương ứng ).

Tài liệu tham khảo

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

 

 

 

 

VÀNG DA TĂNG BILIRUBIN GIÁN TIẾP SƠ SINH

 

  1. ĐẠI CƯƠNG.

     - Vàng da ở trẻ em là hiện tượng sinh lý do tăng phá huỷ hông cầu phôi thai, giảm chức năng của các men chuyển hoá do gan sản xuất và tăng chu trình ruột gan.

     - Trong một số trường hợp, khi bilirubin trong máu tăng quá cao có thể diễn tiến nặng đến vàng da nhân.

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Mức độ vàng da: theo nguyên tắc Kramer:

2.1.1. Vùng 1: vàng da vùng đầu mặt cổ thì bilirubin gián tiếp khoảng 6mg% hay 85 – 119mmol/l.

2.1.2. Vùng 2: vàng da vùng ngựng lưng thì bilirubin gián tiếp khoảng 9mg% hay 130 – 170mmol/l.

2.1.3. Vùng 3: vàng da vùng bụng, thắt lưng đền gối thì bilirubin gián tiếp khoảng 12mg% hay 187 – 221mmol/l.

2.1.4. Vùng 4: vàng da vùng hai tay và hai cẳng chân thì bilirubin gián tiếp khoảng 15mg% hay 221 – 225mmol/l.

2.1.5. Vùng 5: vàng da vùng cổ bàn chân thì bilirubin gián tiếp khoảng 15mg% hay 221 – 225mmol/l.

2.2. Độ nặng vàng da:

2.2.1. Vàng da nhẹ: Từ ngay 3 – 10, sơ sinh bú tố, không kèm yêu tố nguy cơ, mức bilirubin máu không đến ngưỡng can thiệp.

2.2.2. Vàng da bệnh lý: vàng da so81m, mức độ vàng da nặng, kèm các yếu tố nguy cơ, mức bilirubin vượt ngưỡng phải can thiệp.

2.2.3. Vàng da nhân: vàng da sậm + bilirubin gián tiếp cao > 20mg% ( 342mmol/l ) và có biểu hiện thần kinh.

2.3. Chẩn đoán nguyên nhân. ( thường gặp )

     - Bất đồng nhóm máu AOB:

       + Nghĩ đến khi mẹ nhóm máu O, con nhóm mau A hoặc B.

       + Chẩn đoán xác định: mẹ nhóm mau O, con nhóm máu A boặc B + TEST Coomhs dương tính.

   - Nhiễm trùng: vàng da + ổ nhiễm trùng / biểu hiện nhiễm trùng lâm sàng + xét nghiệm.

     - Máu tụ: vàng da + bướu huyết thanh / bướu xương sọ / máu tụ nơi khác.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Nguyên tắc điều trị:

     - Điều trị đặc hiệu: chiếu đèn, thay máu.

   - Điều trị hỗ trợ.

3.2. Điều trị đặc hiệu:

3.2.1. Chiếu đèn.

     - Chỉ định:

       + Lâm sàng: vàng da sơm, vàng da lan rộng đến tay chân ( vàng da vùng 3-4-5 ), hoặc

       + Mức bilirubin máu:

Căn nặng(g)

Bilirubin gián tiếp tính mg% ( mmol/l )

 

5-6 ( 85-102 )

7-9(102-170)

10-12(170-205)

12-15(205-256)

15-20( 256-341)

>20,>341

< 1000g

Chiếu đèn

Thay máu

1000-1500

 

Chiếu đèn

Thay máu

1000-2000

   

Chiếu đèn

Thay máu

> 2000

   

Chiếu đèn

Thay máu

     - Nguyên tắc.

       + Chiếu đèn liên tục, chỉ ngưng khi cho con bú, thay đổi tư thế trẻ.

       + Vàng da nặng: nên sử dụng ánh sáng xanh, nếu không có ánh sáng xanh thì sử dụng ánh sáng trắng với hệ thống đèn 2 mặt. Tăng lượng dịch nhập 10 – 20% nhu cầu.

3.2.2. Thay máu:

     - Chỉ định:

       + Lâm sàng: vàng da đến lòng bàn tay, bàn chân ( < 1 tuần ) + bắt đầu có mức biểu hiện thần kinh, hoặc

       + Mức bilirubin gián tiếp cao > 20mg% + bắt đầu có biểu hiện thần kinh ( li bì, bú kém ).

     - Nếu không thể thay máu vì:

       + Qúa chỉ định: đang suy hô hấp hoặc sốc.

       + Không đặt được catheter tĩnh mạch rốn.

       + Không có máu thích hợp và máu tươi ( < 7 ngày ).

       Biện pháp điều trị thay thế máu là chiếu đèn 2 mặt liên tục.

3.3.3. Điều trị hỗ trợ:

     - Cung cấp đủ dịch : tăng dịch 10 – 20% nhu cầu.

     - Chống co giật băng Phenobarbital.

     - Cho bú mẹ hoặc ăn uống qua sonde dạ dày sơm.

     - Trẻ non tháng có chậm tiêu phân su: thụt tháo bằng Nacl 0,9%.

     - Nếu có nguyên nhân nhiễm trùng: kháng sinh thích hợp.

     - Vật lý trị liệu nếu vàng da nhân qua giai đaoạn nguy hiểm.

  1. THEO DÕI.

     - Mức độ vàng da, biểu hiện thần kinh mỗi 6 giờ nếu vàng da nặng, mỗi 24 giờ trong trường hợp vàng da nhẹ.

     - Không nhất thiết phải do bilirubin máu mỗi ngày trừ trường hợp vàng da kém đáp ứng với điều trị ( mức độ vàng da không giảm, có biểu hiện thần kinh ).

Tài liệu tham khảo

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang

 

LẤY MÁU GÓT CHÂN

 

  1. CHỈ ĐỊNH.

     - Khi cần lấy một lượng máu nhỏ ở gót chân để làm xet`1 nghiệm đường máu, khí máu, các xét nghiệm sàng lọc về bệnh thiếu máu thiếu men G6PD, suy giáp bẩn sinh, suy tuyền thượng thậm bẩm sinh …

  1. TIẾN HÀNH.

2.1. Theo đùng quy trình kỹ thuật:

     - Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ: chú ý các dụng cụ quan trõng như kim chuyên dụng lancet hoặc kim 24, ống thuỷ tinh mao mạch, giấy quỳ chuyên dùng xét nghiệm để phát hiện bệnh bẩm sinh để xử trí lịp thới.

     - Tuân thủ các nguyên tắc vô trùng.

     - Rửa tay, đi găng.

     - sát trùng vùng gót chân.

     - Gập bàn chân đúng tư thế.

     - Dùng kim châm vào gót chân ở vị trí phía trước hoặc phía ngoài gót chân.

     - Chú ý không châm vào vùng gan chân gây nguy hiểm.

     - Bóp nhẹ gót chân để máu chảy ra.

     - Lấy máu vào ống nghiệm để làm xét nghiệm hay giấy quy chuyên môn xét nghiệm các bệm bẩm sinh.

     - Sau khi lấy máu xong phải ấn chổ lấy máu trong vài phút để cầm máu.

2.2. Phát hiện những tai biến và xử trí kịp thời.

     - Nhiễm khuẩn tai chổ lấy máu.

     - Vết châm quá sâu, chảy máu kéo dài.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHĂM SÓC TRẺ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CĂNG-GU-RU

(Kangaroo Mother Care)

  1. Chăm sóc trẻ bằng phương pháp Căng-gu-ru.

       Bác sĩ, nữ hộ sinh hoặc điều dưỡng khuyến khích và hướng dẫn bà mẹ:

     - Thực hiện tiếp xúc da - kề - da với mẹ ngay từ những phút đầu sau khi lọt lòng mẹ.

     - Hỗ trợ người mẹ cho trẻ bú trong vòng 1 giờ đầu sau đẻ khi trẻ ở trên ngực, tiếp xúc da - kề - da với mẹ.

     - Nếu phải chuyển tuyến, cố gắng để trẻ tiếp xúc da - kề - da với mẹ hoặc với các thành viên khác trong gia đình trên đường chuyển.

  1. TẠI TUYẾN HUYỆN TRỞ LÊN.

       Bác sĩ, nữ hộ sinh hoặc điều dưỡng khoa Sản và khoa Nhi thực hiện phương pháp Căng-gu-ru cần phải được đào tạo về kỹ năng tư vấn và phương pháp thực hiện chăm sóc này. Tại khoa phòng cần bố trí một hoặc vài phòng riêng cho hoạt động này.

2.1. Tiêu chuẩn chọn trẻ để thực hiện phương pháp Căng-gu-ru:

     - Trẻ đẻ non hoặc nhẹ cân không có dấu hiệu bệnh lý hoặc đã vượt qua giai đoạn bệnh lý nặng.

     - Không phải nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch nữa.

     - Có đáp ứng tốt với các kích thích.

2.2. Yêu cầu đối với người mẹ tham gia thực hiện phương pháp Căng-gu-ru:

     - Tự nguyện, hợp tác thực hiện phương pháp Căng-gu-ru theo hướng dẫn.

     - Sức khỏe tốt.

     - Dành toàn bộ thời gian thực hiện phương pháp Căng-gu-ru.

     - Thực hiện vệ sinh tốt.

     - Có thêm một người nhà thích hợp, tự nguyện, nhiệt tình thực hiện phương pháp

Kangaroo để có thể thay thế người mẹ khi cần.

2.3. Nội dung thực hiện phương pháp Căng-gu-ru:

     - Hướng dẫn đặt trẻ và giữ trẻ ở vị trí Căng-gu-ru.

     - Hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ khi đang thực hiện phương pháp Căng-gu-ru.

     - Hướng dẫn cách chăm sóc, vệ sinh và theo dõi cho trẻ hàng ngày, các dấu hiệu nguy hiểm có thể xảy ra đối với trẻ và cách xử trí kịp thời.

     - Kích thích và xoa bóp cho trẻ.

     - Hỗ trợ bà mẹ: hướng dẫn cách vận động, thư giãn cơ thể và giải tỏa những nỗi lo lắng, sợ hãi...

2.4. Tiêu chuẩn ra viện:

     - Đối với trẻ:

       + Trẻ không có biểu hiện bệnh lí.

       + Trẻ bú mẹ đuợc.

       + Trẻ đã tăng cân: 15 - 20 g/kg thân trọng mỗi ngày và trong ít nhất 3 ngày liên tiếp. - Đối với bà mẹ:

       + Thành thạo cách thực hiện tiếp xúc da – kề - da tiếp tục cho trẻ tại nhà.

       + Biết cách điều chỉnh theo nhu cầu của trẻ nhu tăng thời gian tiếp xúc da - ke - da nếu trẻ lạnh tay, chân hoặc nhiệt độ môi truờng thấp về ban đêm.

       + Biết cách chăm sóc, theo dõi tại nhà và nhận biết các dấu hiệu nguy hiểm đưa trẻ đến khám kịp thời.

       + Biết nơi khám chăm sóc sirc khỏe định kì, thời gian khám lại và nội dung khám.

     - Huớng dẫn khi ra viện: cấp tờ rơi, huớng dẫn thực hiện phuơng pháp Căng-gu-ru ngoại trú và hẹn khám lại.

III. THỰC HIỆN PHƯƠNG PHÁP CĂNG-GU-RU CHO TRẺ PHẢI CHUYỂN VIỆN.

     - Nếu trẻ có chỉ định chuyển viện: giải thích, động viên và giúp đỡ nguời mẹ hoặc nguời đi cùng với trẻ, đảm bảo cho trẻ vẫn đuợc chăm sóc tiếp xúc da – kề - da trên đuờng chuyển.

     - Để trẻ ở vị trí Căng-gu-ru khi thực hiện các chăm sóc khác trên đuờng vận

chuyển (thở oxygen, cho ăn sữa mẹ qua ống thông hoặc nhỏ giọt...).

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia vế các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

KỸ THUẬT CHIẾU ĐÈN ĐIỀU TRỊ VÀNG DA

  1. CHỈ ĐỊNH.

     - Nồng độ bilirubin trong máu vượt quá mức bình thường theo ngày tuổi, cân nặng và mức độ vàng da hoặc dựa vào tiêu chuẩn trong bảng Krammer.

  1. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.

     - Khi vàng da tăng bilirubin trực tiếp.

III. NGUYÊN TẮC TIẾN HÀNH.

       Cần chiếu đèn sớm đặc biệt ở trẻ đẻ non.

     - Thực hiện đúng qui trình kỹ thuật.Trẻ cần phải được nằm trần chỉ quấn một khố mỏng để da của trẻ tiếp xúc với ánh sáng càng nhiều càng tốt. Thay đổi tư thế 2 giờ/lần. Bảo đảm thân nhiệt cho trẻ.

     - Che mắt và bộ phận sinh dục khi chiếu đèn.

     - Bồi phụ đủ lượng nước mất khi chiếu đèn. Khuyến khích dùng sữa mẹ.

     - Kiểm tra bilirubin máu 12 - 24 giờ/lần và dựa vào kết quả xét nghiệm bilirubin gián tiếp, toàn phần để có chỉ định tiếp tục điều trị bằng phương pháp chiếu đèn nữa hay không.

     - Ngừng chiếu đèn khi: vàng da giảm rõ, bilirubin trở về bình thường.

     - Chuyển thay máu nếu chiếu đèn không hiệu quả, bilirubin tăng cao.

  1. CHĂM SÓC VÀ THEO DÕI.

     - Theo dõi cân nặng, đảm bảo năng lượng nuôi dưỡng trẻ tùy theo ngày tuổi và cân nặng.

   - Theo dõi tình trạng da, triệu chứng thần kinh... trên lâm sàng.

     - Theo dõi đường huyết, bilirubin máu và điện giải đồ để kịp thời điều chỉnh.

Tài liệu tham khảo

Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của Bộ Y tế

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HẠ ĐƯỜNG HUYẾT SƠ SINH

 

  1. ĐỊNH NGHĨA.

     - Hạ đường huyết sơ sinh khi glucose máu < 40mg% ( 1,4mmol/l ).

  1. CHẨN ĐOÁN.

2.1. Hỏi:

     - Bú kém/bỏ bú.

     - Khóc thét/khóc yếu.

     - Co giật.

     - Tình trạng dinh dưỡng từ sau sanh đến lúc mắc bệnh.

     - Tiền sử sanh ngạt/non/già tháng.

     - Mẹ có truyền dịch glucose ưu trương trong thời gian chuyển dạ.

     - Tiền căn mẹ tiểu đường.

2.2. Khám:

       Có thể có hoặc không có triệu chứng lâm sàng.

     - Thần kinh: li bì, run giật chi, giảm trương lực cơ, phản xạ bú yếu hoặc mật, thóp không phồng.

     - Triệu chứng khác: cơn ngưng thở, hạ thân nhiệt.

     - Tìm các yếu tố nguy cơ gây hạ đường huyết: thai già tháng, thai non tháng, nhe cân / lớn cân so với tuổi thai, đa hồng cầu, các bệnh lý khác đi kèm.

2.3. Cận lâm sàng:

     - Dextrostix: cho kết quả đường huyết nhanh ( test đường huyết mao mạch ).

     - khi dextrostix < 40mg% cần làm thêm các xét nghiệm sau:

       + Đường huyết: chẩn đoánxác định hạ đường huyết.

       + Phết máu ngoại biên: tìm nguyên nhân nhiễm trùng và đa hồng cầu.

     - Các xét nghiêm chẩn đoán phân biệt nguyên nhân nội tiết và chuyển hóa chỉ thực hiện trong trường hợp hạ đường huyết kéo dài không đáp ứng điều trị: insulin, GH, cortison, T4 TSH, glucogon, acid uric, lactat, ketone.

     - Xét nghiệm công thức máu 18 chỉ số.

     - Thời gian máu chảy máu đông.

     - Nhóm máu.

2.4. Chẩn đoán xác định:

     - Đương huyết < 40mg% ( 1,4mmol/l ).

2.5. Chẩn đoán có thể. triệu chứng thần kinh + dextrostix < 40mg%.

III. ĐIỀU TRỊ.

3.1. Nguyên tắc:

     - Truyền glucose nâng đường huyết về bình thường.

     - Dinh dưỡng qua đường miệng càng sớm càng tốt.

3.2. Điều trị hạ đường huyết. dựa vào 2 yếu tố:

     - Có hay không có triệu chứng lâm sàng.

     - Mức độ đường huyết đo được.

3.2.1. Có triệu chứng lâm sàng.

     - Thử đường huyết.

     - Dextrose 10% 2ml/kg TMC trong 2 - 3 phút.

     - Duy trì: dextrose 10% 6 - 8mg/kg/phút ( 3 - 5ml/kg/giờ ).

     - Thử lại dextrostix sau 1 giờ.

       + Nếu < 40mg%: tăng liều dextrose 10% 10 - 15mg/kg/phút ( 6 - 10ml/kg/giờ ).

       + Nếu >40mg%: tiếp tục truyền dextrose duy trì, cho ăn sớm.

     - Theo dõi dextrostix mỗi 1 - 2 giờ cho khi dextrostix > 40mg%, sau đó theo dõi mỗi 4 giờ.

3.2.2. Không triệu chứng lâm sàng.

Dextrostix < 25mg%

( < 1,5mmol/l )

.

Dextrostix 25-40mg%

( 1,5-2,4mmol/l )

Dextrostix > 40mg%

( > 2,4mmol/l )

1. Thử đường huyết, kiểm tra kỹ thuật Dextrostix

2. Nếu vẫn < 25mg%;

dextrose 10% 2ml/kg TMC. duy trì dextrose 10% TTM 6 - 8mg/kg/phut.

3. Cho ăn sớm.

4. Theo dõi đường huyết sau 1 giờ.

1. Thử đường huyết.

2. Cho ăn sớm.

3. Theo dõi Dextrostix mỗi 4 - 6 giờ đến khi đường huyết ổn định.

4. Nếu đường huyết vẫn còn thấp, truyền dextrose 10% 6mg/kg/phút.

1. Cho ăn sớm

2. Theo dõi Dextrostix mỗi 8 - 12 giờ trong 24 giờ đầu/nhóm trẻ nguy cơ.

Ngưng theo dõi đường huyết khi dung nạp đủ lượng sữa và kết quả đường

huyết 3 lần liên tục > 45mg%

3.3. Một số điểm lưu ý.

     - Loại dung dịch glucose được chọn trong điều trị hạ đường huyết là Dextrose 10%.

     - Không dùng Dextrose 30% vì có nguy cơ gây hoại tử da, xuất huyết não do nồng độ thẩm thấu cao ( 1515mOsm/l.

     - Liều khởi đầu ;à 6mg/kg/phút tăng liều truyền nêu đường huyết vẫn thấp cho khi đạt tối thiểu là 40mg%. Nồng độ glucose không vượt quá 12,5% nếu truyền tĩnh mạch ngoại biên.

     - Hạ đường huyết kéo dài:

       + Tăng dần tốc độ truyền dịch glucose đến 16 - 20mg/kg/phút ( không vượt quá 20mg/kg/ngày ).

       + Hydrocortisone 5mg/kg/ngày chia 4 TM hoặc prednisolone 2mg/kg/ngày uống.

       + Nếu hạ đường vẫn tiếp tục, thường ít gặp, cần làm xét nghiệm tim nguyên nhân do rối loạn nội tiết để điều trị đặc hiệu.

Tài liệu tham khảo

Phác đồ điều trị năm 2014 của Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang