THÔNG TIN THUỐC THÁNG 03/2017

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRI TÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn Vị DLS – TTT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN THUỐC THÁNG 03/2017

Tri Tôn, ngày 20 tháng 03 năm 2017

Kính gửi: Các khoa phòng trong Bệnh Viện

Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý. Khoa Dược xin thông tin cho các bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng và các cán bộ y tế lưu ý cập nhật trong quá trình sử dụng thuốc.

THUỐC CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP NHÓM ĐỐI KHÁNG THỤ THỂ CỦA ANGITENSIN II – LOSARTAN 

1.      Dược lý và cơ chế tác dụng

Losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống THA mới, là 1 chất đối kháng

thụ thể AT1 angiotensin II.

                                                            ACE  

Angiotensin I                                                          Angiotensin II

            Angiotensin II là 1 chất gây co mạch, là hormon kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống Renin- Angiotensin, là 1 thành phần quan trọng trong sinh lí bệnh học THA, đồng thời cũng kích thích vỏ thượng thận tiết Aldosteron.

Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạchtiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT1 có trong nhiều mô (thí dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Losartan là một chất ức chế cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1.

Các chất đối kháng angiotensin II cũng có các tác dụng huyết động học như các chất ức chế ACE, nhưng không có tác dụng không mong muốn phổ biến của các chất ức chế ACE là ho khan.

 

 

·        Dược động học

- Sau khi uống, losartan hấp thu tốt và chuyển hóa bước đầu nhiều qua gan nhờ các enzym cytochrom P450. Khả dụng sinh học của losartan xấp xỉ 33%. Khoảng 14% liều losartan uống chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này đảm nhiệm phần lớn tính đối kháng thụ thể angiotensin II.

- Nửa đời thải trừ của losartan khoảng 2 giờ, và của chất chuyển hóa khoảng 6 - 9 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt trong vòng 1 giờ, và của chất chuyển hóa có hoạt tính trong vòng 3 - 4 giờ.

- Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều liên kết nhiều với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và chúng không qua hàng rào máu - não.

- Thể tích phân bố của losartan khoảng 34 lít và của chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 12 lít. Ðộ thanh thải toàn phần trong huyết tương của losartan là khoảng 600ml/phút và của chất chuyển hóa có hoạt tính là 50ml/phút; độ thanh thải của chúng ở thận tương ứng với khoảng 75ml/phút và 25ml/phút.

- Thải trừ 35% trong nước tiểu và khoảng 60% trong phân.

- Ở người bệnh xơ gan từ nhẹ đến vừa, diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính cao hơn, tương ứng, gấp 5 lần và 2 lần so với ở người bệnh có gan bình thường. Losartan và chất chuyển hóa

 E-3174 không bị loại ra khi thẩm phân máu.

2.      Chỉ định

- Điều trị THA, nên dùng Losartan cho người không dung nạp được các chất ức chế men chuyển (ACE).

- Điều trị suy tim: sử dụng phối hợp trong điều trị suy tim.

- Điềutrị bệnh thận do Đái tháo đường

3.      Chống chỉ định

-         Quá mẫn

-         Mang thai

-         Suy gan nặng

-         Suy thận : Creatinin máu ≥ 250 mmol/lit hoặc Kali huyết ≥ 5mmol/lit hoặc hệ số thanh thải creatinin ≤ 30ml/phút.

 

4.      Thận trọng

- Cần phải giám sát đặc biệt và/hoặc giảm liều ở người bệnh mất nước, điều trị bằng thuốc lợi tiểu và người bệnh có những yếu tố khác dễ dẫn đến hạ huyết áp. Người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, người chỉ còn một thận cũng có nguy cơ cao mắc tác dụng không mong muốn (tăng creatinin và urê huyết) và cần được giám sát chặt chẽ trong điều trị.

- Do nguy cơ tăng Kali máu, nên cần theo dõi nồng độ Kali máu ở người già và suy thận, không dùng với thuốc lợi tiểu giữ Kali.

- Người suy gan phải giảm liều.

5.      Thời kì mang thai và cho con bú

·        Thời kì mang thai:

-         Dùng trong 3 tháng giữa3 tháng cuối thai kì có thể gây ít nước ối, hạ HA, vô niệu, thiểu niệu, biến dạng sọ mặt và tử vong ở trẻ sơ sinh.

-         Dùng thuốc trong 3 tháng đầu thai kì chưa thấy có liên quan đến nguy cơ cho thai nhi, nhưng khi có thai nên dừng thuốc càng sớm càng tốt.

·        Thời kì cho con bú:

-         Không biết Losartan có tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng có những lượng đáng kể Losartan và các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc trong sữa của chuột cống, vì có tiềm năng có hại cho trẻ nhỏ đang bú, nên phải ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc.

6.      ADR và cách xử trí ADR

·        Thường gặp (ADR >1/100)

-         Hạ huyết áp, đau ngực

-         Mất ngủ, choáng váng.

-         Tăng kali huyết, hạ Glucose máu

-         Ỉa chảy, khó tiêu.

-         Hạ nhẹ hemoglobin và hematocrit.

-         Ðau lưng, đau chân, đau cơ.

-         Hạ acid uric huyết (khi dùng liều cao), nhiễm trùng đường niệu.

-         Ho (ít hơn khi dùng các chất ức chế ACE), sung huyết mũi, viêm xoang.

èXử trí: Giảm liều hoặc dừng thuốc

 

 

7.      Liều lượng và cách dùng

·        Điều trị THA:  Liều tùy thuộc người bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp. Liều khởi đầu cho người lớn là 50mg/ngày, liều khởi đầu thấp hơn ( 25mg/ngày) cho người có khả năng mất dịch lòng mạch, đang dùng lợi tiểu, suy gan. Liều duy trì thông thường 25-100mg,uống  1 lần hoặc chia làm 2 lần/ngày. Không được phối hợp Losartan với các thuốc lợi tiểu giữ Kali.

·        Trẻ em trên 6 tuổi:Liều khởi đầu 0,7 mg/kg/lần/ngày, tối đa 50mg/ngày

·        Điều trị suy tim:Bệnh nhân trên 60 tuổi, liều khởi đầu 12,5mg/lần/ngày, nếu không đáp ứng thì tăng gấp đôi liều sau mỗi tuần đến liều duy trì 50mg/lần/ngày.

·        Điều trị bệnh thận do ĐTĐ:50 - 100mg/lần/ngày tùy theo huyết áp.

Losartan có thể uống lúc đói hoặc no.

8.      Tương tác thuốc

- Uống Losartan cùng Cimetidin làm tăng AUC của Losartan khoảng 18%, nhưng không ảnh hưởng đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của Losartan.

- Uống Losartan cùng Phenobarbital giảm 20% AUC của Losartan và các chất chuyển hóa.

- Tăng kali huyết  khi dùng với thuốc lợi tiểu tiết kiệm Kali, thuốc bổ sung kali.

- Các NSAID nhất là COX-2 dùng kết hợp với Losartan có thể gây suy thận, nên cần theo dõi chức năng thận.

9.      Quá liều và xử trí

Biểu hiện quá liều: hạ huyết áp, nhịp tim nhanh và cũng có thể nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm.

Nếu hạ huyết áp quá mức xảy ra, phải điều trị hỗ trợ vì cả Losartan và các chất chuyển hóa đều không loại bỏ được bằng thẩm phân máu.

HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ TRƯỞNG KHOA DƯỢC TM.TỔ DƯỢC LÂM SÀNG