Thông tin dược

THÔNG TIN THUỐC THÁNG 04/2018

TTYT HUYỆN TRI TÔN                     CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA DƯỢC- TTB- VTYT

       TỔ DLS - TTT                                                    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

           

                                                            Tri Tôn, Ngày 24 tháng 04 năm 2018

THÔNG TIN THUỐC THÁNG 04/2018

Kính gửi : Các khoa phòng trong Trung Tâm Y Tế Huyện Tri Tôn

Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn , hợp lý, hiệu quả. Bộ phận DLS – TTT xin thông tin cho các Bác Sĩ, Dược Sĩ, Điều dưỡng và các cán bộ y tế biết và cập nhật.

Nội dung : US. FDA: Cảnh báo mới về việc sử dụng thuốc gây mê toàn thân và thuốc an thần cho trẻ nhỏ và phụ nữ có thai.

Ngày 13/12/2016, Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (US.FDA) thông báo về việc sử dụng thuốc gây mê toàn thân và thuốc an thần khi tiến hành phẫu thuật và thủ thuật ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi và phụ nữ mang thai ở 3 tháng cuối có liên quan đến sự phát triển não bộ của trẻ.

Tương tự như các nghiên cứu trên động vật, nghiên cứu trên người gần đây cho thấy sử dụng đơn liều, thời gian ngắn thuốc gây mê toàn thân và thuốc an thần đối với trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ dường như không gây ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi hoặc khả năng học hành. Tuy nhiên, cần có thêm nghiên cứu mô tả ảnh hưởng của việc sử dụng các thuốc này lên sự phát triển não bộ của trẻ khi trẻ phơi nhiễm với các thuốc này sớm trong những đầu đời.

Nhằm tăng cường truyền thông đến cộng đồng về nguy cơ tiềm tàng này, US. FDA yêu cầu cảnh báo này cần được thêm vào các nhãn thuốc và tờ HDSD của các thuốc gây mê và an thần đang lưu hành trên thị trường. US. FDA sẽ tiếp tục giám sát việc sử dụng các loại thuốc này ở trẻ em và phụ nữ mang thai và sẽ cập nhật tới cộng đồng nếu có thêm thông tin mới.

Thuốc gây mê và thuốc an thần cần thiết cho trẻ sơ sinh, trẻ em và phụ nữ mang thai trong trường hợp cần tiến hành phẫu thuật hoặc  thủ thuật khác gây đau và stress, đặc biệt trong trường hợp đe dọa tính mạng và không thể trì hoãn phẫu thuật. Ngoài ra, việc không điều trị giảm đau có thể gây hại cho trẻ và ảnh hưởng tới hệ thống thần kinh đang phát triển của trẻ.

  1. FDA đã nghiên cứu tác dụng bất lợi của thuốc gây mê toàn thân và thuốc an thần đối với sự phát triển não bộ của trẻ bắt đầu từ nghiên cứu trên động vật về vấn đề này và đã được công bố vào năm 1999. FDA đã tổ chức các cuộc họp Ủy ban cố vấn trong năm 2007, 2011, và 2014. US. FDA cũng đã thiết lập quan hệ đối tác với Hiệp hội nghiên cứu gây mê  quốc tế (IARS) hay còn gọi là SmartTots (Chiến lược giảm thiểu độc tính trên thần kinh liên quan tới thuốc gây mê trong Tots). Cần tiến hành thêm nhiều nghiên cứu nữa để  cung cấp thông tin bổ sung về việc sử dụng an toàn của các thuốc này ở trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai.

Khuyến cáo dành cho cán bộ y tế: Cán bộ y tế cần đánh giá cân bằng nguy cơ -lợi ích khi sử dụng thuốc gây mê trên trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai, đặc biệt khi tiến hành các thủ thuật can thiệp kéo dài hơn 3 giờ hoặc tiến hành nhiều thủ thuật trên trẻ em dưới 3 tuổi. Cần phải trao đổi trước với cha mẹ, người chăm sóc của trẻ và bản thân phụ nữ mang thai về những lợi ích, rủi ro, và thời gian thích hợp tiến hành phẫu thuật có thể bị trễ lại mà không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ.

Nguồn: http://www.fda.gov/Safety/MedWatch/SafetyInformation/SafetyAlertsforHumanMedicalProducts/ucm533195.htm

HỘI ĐỒNG THUỐC            TRƯỞNG KHOA DƯỢC         TM. BỘ PHẬN DLS- TTT

   VÀ ĐIỀU TRỊ                 TRANG THIẾT BỊ - VTYT  

 

THÔNG TIN THUỐC THÁNG 06/2017

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRI TÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn Vị DLS – TTT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN THUỐC THÁNG 06/2017

Tri Tôn, ngày 20 tháng 06 năm 2017

Kính gửi: Các khoa phòng trong Bệnh Viện

Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý. Bộ phận DLS – TTT xin thông tin cho các Bác sĩ, Dược sĩ, Điều dưỡng và các cán bộ y tế lưu ý cập nhật trong quá trình sử dụng thuốc

HSA:KHUYẾN CÁO MỚI TRONG VIỆC SỬ DỤNG DOMPERIDON

 

Trong bản tin Adverse Drug Reaction News số 1 tập 19 - tháng 5/2017, Cơ quan Khoa học Y tế Singapore (HSA) khuyến cáo nguy cơ tim mạch khi sử dụng domperidon.

Domperidon là thuốc hỗ trợ nhu động đã được sử dụng từ lâu trong điều trị buồn nôn, nôn và khó tiêu. Gần đây, HSA đã hoàn thành việc đánh giá lại lợi ích – nguy cơ để xác định các biện pháp bổ sung cần thiết nhằm giảm nguy cơ tim mạch liên quan đến việc sử dụng domperidon. Đánh giá này được thực hiện sau đánh giá trước đó vào năm 2012, kết quả là thông tin trong tờ hướng dẫn sử dụng được tăng cường gồm cảnh báo nguy cơ loạn nhịp thất (ventricular arrhythamia - VA) và đột tử do tim ( sudden cardiac death - SCD). 

            Các yếu tố nguy cơ độc tính trên tim mạch có thể xác định được bao gồm tuổi cao (> 60 tuổi), tiền sử bệnh tim mạch, dùng liều cao domperidone (> 30 mg/ngày)sử dụng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QTức chế CYP3A4.

Các báo cáo về độc tính trên tim mạch liên quan đến sử dụng Domperidon được đưa ra phân tích. Từ 2006 đến 2016, HSA nhận được 2 trường hợp kéo dài khoảng QT liên quan đến Domperidon.

Xem xét việc sử dụng lâu dài thuốc này trên lâm sàng và tỷ lệ tương đối thấp các báo cáo biến cố bất lợi liên quan đến tim mạch, HSA đã tham khảo ý kiến của Hội đồng Tư vấn thuốc và đưa ra kết luận rằng lợi ích của thuốc vượt trội hơn nguy cơ khi sử dụng thuốc hợp lý cho các chỉ định đã đề cập ở trên. .

èKhuyến cáo của HAS:

·        Chống chỉ định Domperidon

-          Bệnh nhân kéo dài khoảng dẫn truyền tim, đặc biệt là khoảng QT

-          Bệnh nhân rối loạn điện giải hoặc bệnh tim mạch

-          Sử dụng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT hoặc các chất có khả năng ức chế CYP3A4

·        Bệnh nhân 60 tuổi: tăng nguy cơ độc tính trên tim

·        Với người lớn và trẻ trên 12 tuổi trên 35 kg:

-         Khuyến cáo liều dùng đường uống tối đa là 30 mg/ngày, có thể dùng chế độ liều 10 mg/lần x 3 lần/ngày.

-         Lưu ý các nghiên cứu dược động học và sinh khả dụng dạng viên đạn đặt trực tràng, liều khuyến cáo dạng đặt trực tràng là 30 mg/lần x 2 lần/ngày.

·        Với trẻ dưới 12 tuổi và trẻ trên 12 tuổi dưới 35 kg:

-          Khuyến cáo liều dùng đường uống là 0,25 mg/kg x 3 lần/ngày.

-         Với đường trực tràng, bệnh nhân có thể được dùng liều 0,75 mg/kg x 2 lần/ngày dạng viên đạn.

Nên sử dụng Domperidon ở liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất có thể.

HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ TRƯỞNG KHOA DƯỢC TM.TỔ DƯỢC LÂM SÀNG

THÔNG TIN THUỐC THÁNG 05/2017

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRI TÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn Vị DLS – TTT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN THUỐC THÁNG 05/2017

Tri Tôn, ngày 20 tháng 05 năm 2017

Kính gửi: Các khoa phòng trong Bệnh Viện

Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý. Khoa Dược xin thông tin cho các Bác sĩ, Dược sĩ, Điều dưỡng và các cán bộ y tế lưu ý cập nhật trong quá trình sử dụng thuốc

TĂNG TÍN HIU TƯƠNG TÁC THUC GIA CIPROFLOXACIN VÀ ENALAPRIL DN TI TN THƯƠNG THN CP

Bản tin SIGNAL tháng 4/2017 của Trung tâm giám sát thuốc toàn cầu Uppsala (UMC) đưa ra một số tín hiệu cảnh báo về tương tác thuốc giữa CIPROFLOXACIN ENALAPRIL dẫn tới tổn thương thận cấp

Cơ sở dữ liệu của Tổ chức Y tế thế giới về phản ứng có hại của thuốc (Vigibase) đã ghi nhận 16 báo cáo về phản ứng tổn thương thận cấp (AKI) liên quan tới báo cáo có sử dụng đồng thời Ciprofloxacin và Enalapril. Tương tác thuốc nghi ngờ này không được ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.

Enalapril là một thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) có thể dẫn đến suy thận do làm thay đổi huyết động lực thận trong những trường hợp đặc biệt hoặc khi dùng với thuốc có ảnh hưởng đến khă năng lọc cầu thận. Tăng nồng độ creatine huyết thanh và ure máu đã được quan sát thấy ở người bệnh sử dụng ciprofloxacin và AKI đã được báo cáo với tỷ lệ khoảng 1/1500 bệnh nhân.

Đánh giá lâm sàng các báo cáo trong Vigibase đã xác định được 11 bệnh nhân bị tổn thương thận cấp là do tác động trực tiếp của Ciprofloxacin hoặc tương tác với Enalapril. 5 báo cáo còn lại có thể do các nguyên nhân khác.

Phần lớn bệnh nhân trong 11 báo cáo đã được đánh giá mối quan hệ nhân quả có những yếu tố làm tăng nguy cơ suy thận, bao gồm những bệnh nhân trên 80 tuổi2 hoặc nhiều yếu tố nguy cơ gây suy thận liên quan đến thuốc ức chế ACE.

Mặc dù có nguy cơ cao nhưng phần lớn bệnh nhân đều không tiến triển thành AKI cho tới khi Ciprofloxacin được thêm vào phác đồ điều trị.

Một nghiên cứu có đối chứng lồng ghép trên 1 nhóm bệnh nhân nam cao tuổi nhập viện do AKI cho thấy nguy cơ xuất hiện AKI trên bệnh nhân sử dụng fluoroquinolon cao gấp 2 lần bệnh nhân không sử dụng fluoroquinolon và nguy cơ này tăng lên 4,6 lần khi sử dụng fluoroquinolon kết hợp với thuốc ức chế Renin-Angiotensin. Nghiên cứu ngày phù hợp với đánh giá không tỷ lệ của Vigibase về Ciprofloxacin và Enalapril. Các giá trị dự kiến so với thực tế quan sát được của tổn thương thận cấp liên quan tới thuốc ức chế ACE khác và Ciprofloxacin khi sử dụng đồng thời hoặc tương tác cũng hỗ trợ hiệu quả của thuốc ức chế ACE. Chưa có đủ thông tin để đánh giá các fluoroquinolon khác.

Mặc dù cơ chế chưa rõ ràng nhưng 3 thống kê quan sát đã củng cố tín hiệu này. Hai thống kê quan sát từ nghiên cứu kiểm soát có đối chứng đã được công bố và từ cơ sở dữ liệu Vigibase. Thống kê quan sát thứ 3 là sự khởi phát của AKI sau khi Ciprofloxacin được thêm vào phác đồ điều trị của bệnh nhân đang sử dụng Enalapril và hầu hết bệnh nhân đều đã có yếu tố nguy cơ cao bị AKI. Tín hiệu này cho thấy cần phải nghiên cứu thêm để đảm bảo nếu có thêm nguy cơ độc thận do ciprofloxacin ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE.

Nguồn: canhgiacduoc.org

HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ TRƯỞNG KHOA DƯỢC TM.TỔ DƯỢC LÂM SÀNG

THÔNG TIN THUỐC THÁNG 04/2017

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRI TÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn Vị DLS – TTT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN THUỐC THÁNG 04/2017

Tri Tôn, ngày 20 tháng 04 năm 2017

Kính gửi: Các khoa phòng trong Bệnh Viện

Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý. Khoa Dược xin thông tin cho các Bác sĩ, Dược sĩ, Điều dưỡng và các cán bộ y tế lưu ý cập nhật trong quá trình sử dụng thuốc 

NGUY CƠ TĂNG KALI MÁU KHI KẾT HỢP SPIRONOLACTON VÀ CÁC CHẤT PHONG TỎA RECEPTOR ANGIOTENSIN (ARB) VÀ CHẤT ỨC CHẾ ENZYM CHUYỂN DẠNG ANGIOTENSIN (ACEI) TRÊN BỆNH NHÂN SUY TIM 

Cơ quan Quản lý Dược phẩm Vương quốc Anh (MHRA) khuyến cáo cần phải theo dõi nồng độ các chất điện giải trong máu ở bệnh nhân được kê đơn đồng thời thuốc lợi tiểu giữ kali và 1 thuốc ức chế enzym chuyển dạng angiotensin (ACEI) hoặc 1 thuốc phong tỏa receptor angiotensin (ARB) 

Tóm tắt khuyến cáo của MHRA dành cho cán bộ y tế:

- Việc sử dụng đồng thời Spironolacton với ACEI hoặc ARB không được khuyến cáo do nguy cơ tăng kali máu nghiêm trọng đặc biệt trên bệnh nhân suy thận rõ rệt.

- Sử dụng  Spironolacton, ACEI hoặc ARB với liều thấp nhất có hiệu quả nếu nhất thiết phải kê đơn đồng thời các thuốc này.

Giám sát thường xuyên nồng độ kali mau và chức năng thận.

- Ngừng sử dụng thuốc ngay khi xuất hiện biến cố tăng kai máu.

Nguy cơ tăng kali máu với Spironolacton

- Spironolacton được chỉ định trên bệnh nhân suy tim suy huyết. Đây là thuốc đối kháng cạnh tranh với aldosteron và làm tăng đào thải natri trong khi lại giảm đào thải kali ở ống lượn xa của thận. Cơ chế tác dụng này cho thấy có thể xảy ranguy cơ tăng kali máu, đặc biệt là trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Do vậy, không nên sử dụng spironolacton trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận nghiêm trọng hoặc hiện mắc tăng kali máu. 

Nguy cơ tăng kali máu với thuốc tác động lên hệ Renin-Angiotensin

- Các thuốc nhóm ACEI được chỉ định trên bệnh nhân tăng huyết áp hoặc suy tim. Các thuốc ARB cũng được chỉ định đối với tăng huyết áp và một vài thuốcđược chỉ định cho suy tim.

- Tác dụng  phụ  được ghi nhận  khi sử dụng  ACEI và ARB bao gồm rối loạn chức năng thận và tăng kali máu. Yếu tố nguy cơ tăng kali máu xảy ra khá thường xuyên trên bệnh nhân điều trị với ARB hoặc ACEI.

- Tình trạng mất nước có thể làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận dẫn tới tăng kali máu. Ước tính biến cố tăng kali máu có thể xảy ra với tỉ lệ >1/100 và <1/1000 trên bệnh nhân sử dụng ACEI hoặc ARB.

Báo cáo về các trường hợp tăng kali máu

- 1 báo cáo pháp y gửi tới MHRA gần đây đã mô tả trường hợp tử vong do tăng kali máu trên 1 bệnh nhân suy tim, ĐTĐ và suy thận mạn đang được điều trị bằng một vài thuốc trong đó có Spironolacton. Một liều nhỏ thuốc nhóm ACEI được thêm vào phác đồ để điều trị tăng huyết áp. Vài ngày sau đó, bệnh nhân được nhập viện với tình trạng tăng kali máu nghiêm trọng kèm theo cơn cấp trên nền suy thận và bệnh nhân đã tử vong sau đó.

- Từ tháng 01/1998 và tháng 12/2015, MHRA đã nhận được 82 báo cáo ADR về nồng độ kali máu bất thường trên bệnh nhân sử dụng spironolacton đồng thời với ACEI (63trường hợp) hoặc ARB (25 trường hợp). 70 trường hợp trong số đó được mô tả là tăng kali máu và có 3 bệnh nhân sử dụng spironolacton và ACEI có biến cố tử vong.

- Số lượng trường hợp sử dụng đồng thời Spironolacton và ACEI tăng từ năm 1999 và chạm đỉnh vào năm 2001 và 2005 và bắt đầu tăng trở lại trong 2 năm gần đây.

- Năm 2004, một nghiên cứu ở Mỹ và Canada đã nhận thấy mối liên quan giữa việc sử dụng Spironolacton và việc xuất hiện biến cố tăng kali máu (bao gồm cả tăng kali máu dẫn tới tử vong) trên bệnh nhân điều trị với ACEI có tiền sử nhập viện do suy tim.

- Việc báo cáo ADR gần đây tăng lên trùng hợp với kết luận của Ủy ban Châu Âu về việc hạn chế sử dụng đồng thời ACEI và ARB. Bản đánh giá này kết luận phối hợp ACEI và ARB (cùng tác động trên hệ renin-angiotensin) không được khuyến cáo vì tăng nguy cơ tăng kali máu, hạ huyết áp và suy giảm chức năng thận.

Nguồn: cangiacduoc.org

DUYỆT BGĐ VÀ ĐIỀU TRỊ VÀ ĐIỀU TRỊ TRƯỞNG KHOA DƯỢC TM.TỔ DƯỢC LÂM SÀNG

THÔNG TIN THUỐC THÁNG 03/2017

BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRI TÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn Vị DLS – TTT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN THUỐC THÁNG 03/2017

Tri Tôn, ngày 20 tháng 03 năm 2017

Kính gửi: Các khoa phòng trong Bệnh Viện

Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả, hợp lý. Khoa Dược xin thông tin cho các bác sỹ, dược sỹ, điều dưỡng và các cán bộ y tế lưu ý cập nhật trong quá trình sử dụng thuốc.

THUỐC CHỐNG TĂNG HUYẾT ÁP NHÓM ĐỐI KHÁNG THỤ THỂ CỦA ANGITENSIN II – LOSARTAN 

1.      Dược lý và cơ chế tác dụng

Losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống THA mới, là 1 chất đối kháng

thụ thể AT1 angiotensin II.

                                                            ACE  

Angiotensin I                                                          Angiotensin II

            Angiotensin II là 1 chất gây co mạch, là hormon kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống Renin- Angiotensin, là 1 thành phần quan trọng trong sinh lí bệnh học THA, đồng thời cũng kích thích vỏ thượng thận tiết Aldosteron.

Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạchtiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT1 có trong nhiều mô (thí dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Losartan là một chất ức chế cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1.

Các chất đối kháng angiotensin II cũng có các tác dụng huyết động học như các chất ức chế ACE, nhưng không có tác dụng không mong muốn phổ biến của các chất ức chế ACE là ho khan.

 

 

·        Dược động học

- Sau khi uống, losartan hấp thu tốt và chuyển hóa bước đầu nhiều qua gan nhờ các enzym cytochrom P450. Khả dụng sinh học của losartan xấp xỉ 33%. Khoảng 14% liều losartan uống chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này đảm nhiệm phần lớn tính đối kháng thụ thể angiotensin II.

- Nửa đời thải trừ của losartan khoảng 2 giờ, và của chất chuyển hóa khoảng 6 - 9 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt trong vòng 1 giờ, và của chất chuyển hóa có hoạt tính trong vòng 3 - 4 giờ.

- Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều liên kết nhiều với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và chúng không qua hàng rào máu - não.

- Thể tích phân bố của losartan khoảng 34 lít và của chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 12 lít. Ðộ thanh thải toàn phần trong huyết tương của losartan là khoảng 600ml/phút và của chất chuyển hóa có hoạt tính là 50ml/phút; độ thanh thải của chúng ở thận tương ứng với khoảng 75ml/phút và 25ml/phút.

- Thải trừ 35% trong nước tiểu và khoảng 60% trong phân.

- Ở người bệnh xơ gan từ nhẹ đến vừa, diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính cao hơn, tương ứng, gấp 5 lần và 2 lần so với ở người bệnh có gan bình thường. Losartan và chất chuyển hóa

 E-3174 không bị loại ra khi thẩm phân máu.

2.      Chỉ định

- Điều trị THA, nên dùng Losartan cho người không dung nạp được các chất ức chế men chuyển (ACE).

- Điều trị suy tim: sử dụng phối hợp trong điều trị suy tim.

- Điềutrị bệnh thận do Đái tháo đường

3.      Chống chỉ định

-         Quá mẫn

-         Mang thai

-         Suy gan nặng

-         Suy thận : Creatinin máu ≥ 250 mmol/lit hoặc Kali huyết ≥ 5mmol/lit hoặc hệ số thanh thải creatinin ≤ 30ml/phút.

 

4.      Thận trọng

- Cần phải giám sát đặc biệt và/hoặc giảm liều ở người bệnh mất nước, điều trị bằng thuốc lợi tiểu và người bệnh có những yếu tố khác dễ dẫn đến hạ huyết áp. Người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, người chỉ còn một thận cũng có nguy cơ cao mắc tác dụng không mong muốn (tăng creatinin và urê huyết) và cần được giám sát chặt chẽ trong điều trị.

- Do nguy cơ tăng Kali máu, nên cần theo dõi nồng độ Kali máu ở người già và suy thận, không dùng với thuốc lợi tiểu giữ Kali.

- Người suy gan phải giảm liều.

5.      Thời kì mang thai và cho con bú

·        Thời kì mang thai:

-         Dùng trong 3 tháng giữa3 tháng cuối thai kì có thể gây ít nước ối, hạ HA, vô niệu, thiểu niệu, biến dạng sọ mặt và tử vong ở trẻ sơ sinh.

-         Dùng thuốc trong 3 tháng đầu thai kì chưa thấy có liên quan đến nguy cơ cho thai nhi, nhưng khi có thai nên dừng thuốc càng sớm càng tốt.

·        Thời kì cho con bú:

-         Không biết Losartan có tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng có những lượng đáng kể Losartan và các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc trong sữa của chuột cống, vì có tiềm năng có hại cho trẻ nhỏ đang bú, nên phải ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc.

6.      ADR và cách xử trí ADR

·        Thường gặp (ADR >1/100)

-         Hạ huyết áp, đau ngực

-         Mất ngủ, choáng váng.

-         Tăng kali huyết, hạ Glucose máu

-         Ỉa chảy, khó tiêu.

-         Hạ nhẹ hemoglobin và hematocrit.

-         Ðau lưng, đau chân, đau cơ.

-         Hạ acid uric huyết (khi dùng liều cao), nhiễm trùng đường niệu.

-         Ho (ít hơn khi dùng các chất ức chế ACE), sung huyết mũi, viêm xoang.

èXử trí: Giảm liều hoặc dừng thuốc

 

 

7.      Liều lượng và cách dùng

·        Điều trị THA:  Liều tùy thuộc người bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp. Liều khởi đầu cho người lớn là 50mg/ngày, liều khởi đầu thấp hơn ( 25mg/ngày) cho người có khả năng mất dịch lòng mạch, đang dùng lợi tiểu, suy gan. Liều duy trì thông thường 25-100mg,uống  1 lần hoặc chia làm 2 lần/ngày. Không được phối hợp Losartan với các thuốc lợi tiểu giữ Kali.

·        Trẻ em trên 6 tuổi:Liều khởi đầu 0,7 mg/kg/lần/ngày, tối đa 50mg/ngày

·        Điều trị suy tim:Bệnh nhân trên 60 tuổi, liều khởi đầu 12,5mg/lần/ngày, nếu không đáp ứng thì tăng gấp đôi liều sau mỗi tuần đến liều duy trì 50mg/lần/ngày.

·        Điều trị bệnh thận do ĐTĐ:50 - 100mg/lần/ngày tùy theo huyết áp.

Losartan có thể uống lúc đói hoặc no.

8.      Tương tác thuốc

- Uống Losartan cùng Cimetidin làm tăng AUC của Losartan khoảng 18%, nhưng không ảnh hưởng đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của Losartan.

- Uống Losartan cùng Phenobarbital giảm 20% AUC của Losartan và các chất chuyển hóa.

- Tăng kali huyết  khi dùng với thuốc lợi tiểu tiết kiệm Kali, thuốc bổ sung kali.

- Các NSAID nhất là COX-2 dùng kết hợp với Losartan có thể gây suy thận, nên cần theo dõi chức năng thận.

9.      Quá liều và xử trí

Biểu hiện quá liều: hạ huyết áp, nhịp tim nhanh và cũng có thể nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm.

Nếu hạ huyết áp quá mức xảy ra, phải điều trị hỗ trợ vì cả Losartan và các chất chuyển hóa đều không loại bỏ được bằng thẩm phân máu.

HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ TRƯỞNG KHOA DƯỢC TM.TỔ DƯỢC LÂM SÀNG